Sovereignty Verses

Một trang web góp phần cho Cơ Đốc Nhân người Việt vui hưởng Đức Chúa Trời và quyền năng cao cả của Ngài (Ê-phê 1:4-5)

A place for Vietnamese Christians to enjoy God and his supremacy

 

 

Savoring God as superior, sovereign, and supreme.

QUYỀN TỐI CAO CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI

These are just a few of the verses in the Bible that highlight his supremacy.

Genesis 1:1 “In the beginning, God created the heavens and the earth.”
Sáng-thế Ký 1:1 Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.

Genesis 20:6 “Then God said to him in the dream, “Yes, I know that you have done this in the integrity of your heart, and it was I who kept you from sinning against me. Therefore I did not let you touch her.”
Sáng-thế Ký 20:6 Trong cơn chiêm bao, Đức Chúa Trời phán nữa rằng: Ta cũng biết ngươi vì lòng ngay thẳng mà làm điều đó; bởi cớ ấy, ta mới ngăn trở ngươi phạm tội cùng ta, và không cho động đến người đó.

Genesis 41:51 “Joseph called the name of the firstborn Manasseh. “For,” he said, “God has made me forget all my hardship and all my father’s house.””
Sáng-thế Ký 41:51 Giô-sép đặt tên đứa đầu lòng là Ma-na-se, vì nói rằng: Ðức Chúa Trời đã làm cho ta quên điều cực nhọc, và cả nhà cha ta.

Genesis 45:5 “And now do not be distressed or angry with yourselves because you sold me here, for God sent me before you to preserve life.”
Sáng-thế Ký 45:5 Bây giờ, đừng sầu não, và cũng đừng tiếc chi về điều các anh đã bán tôi đặng bị dẫn đến xứ nầy; vì để giữ gìn sự sống các anh, nên Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh.

Genesis 50:20 “As for you, you meant evil against me, but God meant it for good, to bring it about that many people should be kept alive, as they are today.”
Sáng-thế Ký 50:20 Các anh toan hại tôi, nhưng Đức Chúa Trời lại toan làm điều ích cho tôi, hầu cho cứu sự sống cho nhiều người, y như đã xảy đến ngày nay, và giữ gìn sự sống của dân sự đông đảo.

Exodus 4:11 “Then the Lord said to him, “Who has made man’s mouth? Who makes him mute, or deaf, or seeing, or blind? Is it not I, the Lord?”
Xuất Ê-díp-tô Ký 4:11 Đức Giê-hô-va bèn phán rằng: Ai tạo miệng loài người ra? hay là ai đã làm câm, làm điếc, làm sáng, làm mờ? Có phải ta là Đức Giê-hô-va chăng?

Exodus 4:21 “And the Lord said to Moses, “When you go back to Egypt, see that you do before Pharaoh all the miracles that I have put in your power. But I will harden his heart, so that he will not let the people go.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 4:21 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Khi trở về xứ Ê-díp-tô, hãy cẩn thận về các dấu lạ của ta đã giao nơi tay ngươi mà làm trước mặt Pha-ra-ôn; nhưng ta sẽ khiến người cứng lòng chẳng cho dân sự đi.

Exodus 7:3 “But I will harden Pharaoh’s heart, and though I multiply my signs and wonders in the land of Egypt,”
Xuất Ê-díp-tô Ký 7:3 Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và thêm nhiều dấu lạ phép kỳ của ta trong xứ Ê-díp-tô.

Exodus 9:12 “But the Lord hardened the heart of Pharaoh, and he did not listen to them, as the Lord had spoken to Moses.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 9:12 Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, không nghe Môi-se và A-rôn chút nào, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se.

Exodus 9:14–16 “For this time I will send all my plagues on you yourself, and on your servants and your people, so that you may know that there is none like me in all the earth. For by now I could have put out my hand and struck you and your people with pestilence, and you would have been cut off from the earth. But for this purpose I have raised you up, to show you my power, so that my name may be proclaimed in all the earth.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 9:14-16 vì lần nầy ta sẽ giáng các tai nạn cho lòng ngươi, quần thần, và dân sự ngươi, hầu cho ngươi biết rằng khắp thế gian chẳng có ai bằng ta. Nếu bây giờ, ta đã giơ tay ra hành hại ngươi bịnh dịch, thì ngươi cùng dân ngươi đều đã bị diệt khỏi đất rồi. Nhưng vì cớ nầy ta để ngươi còn sống, là cho ngươi thấy quyền năng của ta, hầu cho danh ta đồn khắp cả thiên hạ.

Exodus 10:1–2 “Then the Lord said to Moses, “Go in to Pharaoh, for I have hardened his heart and the heart of his servants, that I may show these signs of mine among them, and that you may tell in the hearing of your son and of your grandson how I have dealt harshly with the Egyptians and what signs I have done among them, that you may know that I am the Lord.””
Xuất Ê-díp-tô Ký 10:1-2 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đi đến Pha-ra-ôn, vì ta đã làm rắn lòng người và lòng quần thần, để làm cho các dấu lạ của ta tỏ ra giữa họ, hầu cho ngươi thuật cùng con và cháu mình những công việc to tát ta đã làm trên dân Ê-díp-tô, các dấu lạ ta đã làm giữa vòng họ, đặng các ngươi biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Exodus 10:20 “But the Lord hardened Pharaoh’s heart, and he did not let the people of Israel go.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 10:20 Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng: người chẳng tha dân Y-sơ-ra-ên đi.
Exodus 10:27 “But the Lord hardened Pharaoh’s heart, and he would not let them go.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 10:27 Nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, nên người không khứng cho dân Y-sơ-ra-ên đi.

Exodus 11:10 “Moses and Aaron did all these wonders before Pharaoh, and the Lord hardened Pharaoh’s heart, and he did not let the people of Israel go out of his land.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 11:10 Môi-se và A-rôn bèn làm các dấu lạ trước mặt Pha-ra-ôn; nhưng Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, nên người chẳng tha dân Y-sơ-ra-ên đi khỏi xứ mình.

Exodus 14:4 “And I will harden Pharaoh’s heart, and he will pursue them, and I will get glory over Pharaoh and all his host, and the Egyptians shall know that I am the Lord.” And they did so.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 14:4 Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, người sẽ đuổi theo dân đó; nhưng ta sẽ vì Pha-ra-ôn và cả toán binh người được rạng danh; người Ê-díp-tô sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va. Dân Y-sơ-ra-ên bèn làm như vậy.

Exodus 14:8 “And the Lord hardened the heart of Pharaoh king of Egypt, and he pursued the people of Israel while the people of Israel were going out defiantly.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 14:8 Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, cứng lòng, đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên; nhưng dân nầy đã ra đi một cách dạn dĩ.

Exodus 14:17 “And I will harden the hearts of the Egyptians so that they shall go in after them, and I will get glory over Pharaoh and all his host, his chariots, and his horsemen.”
Xuất Ê-díp-tô Ký 14:17 Còn ta sẽ làm cho dân Ê-díp-tô cứng lòng theo dân Y-sơ-ra-ên xuống biển, rồi ta sẽ được rạng danh vì Pha-ra-ôn, cả đạo binh, binh xa, và lính kỵ người.

Numbers 14:15 “Now if you kill this people as one man, then the nations who have heard your fame will say,”
Dân-số Ký 14:15 Nếu Chúa giết hết dân nầy như thể giết một người, thì các nước đã nghe nói về Chúa sẽ nói rằng:

Numbers 14:21–22 “But truly, as I live, and as all the earth shall be filled with the glory of the Lord, none of the men who have seen my glory and my signs that I did in Egypt and in the wilderness, and yet have put me to the test these ten times and have not obeyed my voice,”
Dân-số Ký 14:21-22 Nhưng ta chỉ sự hằng sống ta mà quả quyết rằng, sự vinh quang của Đức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp trái đất! Trong mọi người đã thấy sự vinh quang ta, phép lạ ta đã làm tại xứ Ê-díp-tô và nơi đồng vắng, là các ngươi đã thử ta mười lần và đã không nghe lời ta,

Numbers 23:19 “God is not man, that he should lie, or a son of man, that he should change his mind. Has he said, and will he not do it? Or has he spoken, and will he not fulfill it?”
Dân-số Ký 23:19 Đức Chúa Trời chẳng phải là người để nói dối, Cũng chẳng phải là con loài người đặng hối cải. Điều Ngài đã nói, Ngài há sẽ chẳng làm ư? Điều Ngài đã phán, Ngài há sẽ chẳng làm ứng nghiệm sao?

Deuteronomy 2:30 “But Sihon the king of Heshbon would not let us pass by him, for the Lord your God hardened his spirit and made his heart obstinate, that he might give him into your hand, as he is this day.”
Phục-truyền Luật-lệ Ký 2:30 Nhưng Si-hôn, vua Hết-bôn, không khứng chúng ta đi ngang qua địa phận người; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã khiến cho tánh người ương ngạnh, lòng người cứng cỏi, để phó người vào tay ngươi, y như điều đã xảy đến ngày nay.

Deuteronomy 10:15 “Yet the Lord set his heart in love on your fathers and chose their offspring after them, you above all peoples, as you are this day.”
Phục-truyền Luật-lệ Ký 10:15 Chỉn Đức Giê-hô-va ưa-đẹp các tổ phụ ngươi và yêu mến; rồi trong muôn dân, Ngài đã chọn dòng dõi họ, tức là các ngươi, y như các ngươi thấy ngày nay.

Deuteronomy 28:63 “And as the Lord took delight in doing you good and multiplying you, so the Lord will take delight in bringing ruin upon you and destroying you. And you shall be plucked off the land that you are entering to take possession of it.”
Phục-truyền Luật-lệ Ký 28:63 Hễ Đức Giê-hô-va lấy làm vui mà làm lành và gia thêm các ngươi thể nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ lấy làm vui mà làm cho các ngươi hư mất và tiêu diệt các ngươi thể ấy. Các ngươi sẽ bị truất khỏi xứ mà mình vào nhận lấy

Deuteronomy 29:4 “But to this day the Lord has not given you a heart to understand or eyes to see or ears to hear.”
Phục-truyền Luật-lệ Ký 29:4 nhưng cho đến ngày nay Đức Giê-hô-va không ban cho các ngươi một tấm lòng để biết, mắt để thấy hay là tai để nghe.

Deuteronomy 30:6 “And the Lord your God will circumcise your heart and the heart of your offspring, so that you will love the Lord your God with all your heart and with all your soul, that you may live.”
Phục-truyền Luật-lệ Ký 30:6 Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ cất sự ô uế khỏi lòng ngươi và khỏi dòng dõi ngươi, để ngươi hết lòng hết ý kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, hầu cho ngươi được sống.

Deuteronomy 32:39 “” ‘See now that I, even I, am he, and there is no god beside me; I kill and I make alive; I wound and I heal; and there is none that can deliver out of my hand.”
Phục-truyền Luật-lệ Ký 32:39 Bây giờ, hãy xem ta là Đức Chúa Trời, Ngoài ta chẳng có Đức Chúa Trời nào khác. Ta khiến cho chết và cho sống lại, Làm cho bị thương và chữa cho lành, Chẳng có ai giải cứu khỏi tay ta được.

Joshua 6:27 “So the Lord was with Joshua, and his fame was in all the land.”
Giô-suê 6:27 Vậy, Đức Giê-hô-va ở cùng Giô-suê, và danh tiếng người đồn khắp trong xứ.

Joshua 11:20 “For it was the Lord’s doing to harden their hearts that they should come against Israel in battle, in order that they should be devoted to destruction and should receive no mercy but be destroyed, just as the Lord commanded Moses.”
Giô-suê 11:20 Vì Đức Giê-hô-va để cho lòng các vua ấy cố chấp mà chinh chiến cùng Y-sơ-ra-ên, hầu cho họ bị diệt đi, không được thương xót, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Judges 9:23 “And God sent an evil spirit between Abimelech and the leaders of Shechem, and the leaders of Shechem dealt treacherously with Abimelech,”
Các Quan Xét 9:23 Đoạn, Đức Chúa Trời sai đến một ác thần sanh sự bất bình giữa A-bi-mê-léc và người Si-chem; người Si-chem bèn phản nghịch A-bi-mê-léc,

1 Samuel 2:6–8 “The Lord kills and brings to life; he brings down to Sheol and raises up. The Lord makes poor and makes rich; he brings low and he exalts. He raises up the poor from the dust; he lifts the needy from the ash heap to make them sit with princes and inherit a seat of honor. For the pillars of the earth are the Lord’s, and on them he has set the world.”
1 Sa-mu-ên 2:6-8 Đức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống; Ngài đem người xuống mồ mả, Rồi khiến lại lên khỏi đó. Đức Giê-hô-va làm cho nghèo nàn, và làm cho giàu có; Ngài hạ người xuống, lại nhắc người lên, Đem kẻ khốn cùng ra khỏi bụi đất, Và rút người nghèo khổ ra ngoài đống phân, Đặng để họ ngồi bên các quan trưởng, Cùng ban cho một ngôi vinh hiển làm cơ nghiệp; Vì các trụ của trái đất thuộc về Đức Giê-hô-va: Ngài đã đặt thế gian ở trên đó.

2 Samuel 17:14 “And Absalom and all the men of Israel said, “The counsel of Hushai the Archite is better than the counsel of Ahithophel.”For the Lord had ordained to defeat the good counsel of Ahithophel, so that the Lord might bring harm upon Absalom.”
2 Sa-mu-ên 17:14 Bấy giờ, Áp-sa-lôm và cả dân Y-sơ-ra-ên đều nói rằng: Mưu của Hu-sai, người Ạt-kít, hay hơn mưu của A-hi-tô-phe. Vả, Đức Giê-hô-va đã định làm bại mưu khôn ngoan của A-hi-tô-phe, hầu giáng sự tai họa trên Áp-sa-lôn vậy.

1 Kings 18:37 “Answer me, O Lord, answer me, that this people may know that you, O Lord, are God, and that you have turned their hearts back.””
1 Các Vua 18:37 Đức Giê-hô-va ôi! Xin nhậm lời tôi, xin đáp lời tôi, hầu cho dân sự này nhìn biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và Ngài khiến cho lòng họ trở lại.

1 Kings 22:21–23 “Then a spirit came forward and stood before the Lord, saying, ‘I will entice him.’ And the Lord said to him, ‘By what means?’ And he said, ‘I will go out, and will be a lying spirit in the mouth of all his prophets.’ And he said, ‘You are to entice him, and you shall succeed; go out and do so.’ Now therefore behold, the Lord has put a lying spirit in the mouth of all these your prophets; the Lord has declared disaster for you.””
1 Các Vua 22:21-23 Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi thần rằng: Dụ cách nào? Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán rằng: Phải, ngươi sẽ dụ người được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói. Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sự dữ cho vua.

2 Kings 22:20 “Therefore, behold, I will gather you to your fathers, and you shall be gathered to your grave in peace, and your eyes shall not see all the disaster that I will bring upon this place.’ ” And they brought back word to the king.”
2 Các Vua 22:20 Kìa, ta sẽ thâu ngươi về cùng các tổ phụ ngươi; và ngươi sẽ được thâu vào nơi mồ mả ngươi cách bình an, và mắt ngươi sẽ chẳng thấy những điều tai họa mà ta toan giáng xuống trên chỗ nầy. Chúng bèn tâu lại cho vua những lời ấy.

Job 41:11 “Who has first given to me, that I should repay him? Whatever is under the whole heaven is mine.”
Gióp 41:11 Ai ban cho ta trước đã, mà ta phải trả lại cho? Phàm vật cho ở dưới trời đều thuộc về ta.

Job 42:1–2 “Then Job answered the Lord and said: “I know that you can do all things, and that no purpose of yours can be thwarted.”
Gióp 42:1-2 Gióp thưa với Đức Chúa Trời rằng: Tôi biết rằng Chúa có thể làm được mọi sự, Chẳng có ý chỉ nào Chúa lấy làm khó lắm.

Psalm 22:9–10 “Yet you are he who took me from the womb; you made me trust you at my mother’s breasts. On you was I cast from my birth, and from my mother’s womb you have been my God.”
Thi-thiên 22:9-10 Phải, ấy là Chúa rút tôi khỏi lòng mẹ, Khiến tôi tin cậy khi nằm trên vú của mẹ tôi. Từ trong tử cung tôi đã được giao cho Chúa; Chúa là Đức Chúa Trời tôi từ khi tôi lọt lòng mẹ.

Psalm 33:12 “Blessed is the nation whose God is the Lord, the people whom he has chosen as his heritage!”
Thi-thiên 33:12 Nước nào có Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời mình, Dân tộc nào được Ngài chọn làm cơ nghiệp mình có phước thay!

Psalm 50:10–12 “For every beast of the forest is mine, the cattle on a thousand hills. I know all the birds of the hills, and all that moves in the field is mine. “If I were hungry, I would not tell you, for the world and its fullness are mine.”
Thi-thiên 50:10-12 Vì hết thảy thú rừng đều thuộc về ta, Các bầy súc vật tại trên ngàn núi cũng vậy. Ta biết hết các chim của núi, Mọi vật hay động trong đồng ruộng thuộc về ta. Nếu ta đói, ta chẳng nói cho ngươi hay; Vì thế gian và muôn vật ở trong, đều thuộc về ta.

Psalm 59:13 “consume them in wrath; consume them till they are no more, that they may know that God rules over Jacob to the ends of the earth. Selah”
Thi-thiên 59:13 Xin Chúa hãy nổi giận mà tiêu diệt chúng nó, khá tiêu diệt đi, Hầu cho chúng nó không còn nữa; Hãy cho chúng nó biết rằng Đức Chúa Trời cai trị nơi Gia-cốp, Cho đến cùng đầu trái đất.

Psalm 73:18–19 “Truly you set them in slippery places; you make them fall to ruin. How they are destroyed in a moment, swept away utterly by terrors!”
Thi-thiên 73:18-19 Chúa thật đặt chúng nó tại nơi trơn trợt, Khiến cho chúng nó hư nát. Ủa kìa, chúng nó bị hủy diệt trong một lát! Chúng nó vì kinh khiếp mà phải tiêu hao hết trọi.

Psalm 76:10 “Surely the wrath of man shall praise you; the remnant of wrath you will put on like a belt.”
Thi-thiên 76:10 Cơn giận loài người hẳn sẽ ngợi khen Chúa; Còn sự giận dư lại, Chúa sẽ ngăn trở.

Psalm 78:67–68 “He rejected the tent of Joseph; he did not choose the tribe of Ephraim, but he chose the tribe of Judah, Mount Zion, which he loves.”
Thi-thiên 78:67-68 Vả lại, Ngài từ chối trại Giô-sép, Cũng chẳng chọn chi phái Ép-ra-im; Bèn chọn chi phái Giu-đa, Là núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.

Psalm 79:9 “Help us, O God of our salvation, for the glory of your name; deliver us, and atone for our sins, for your name’s sake!”
Thi-thiên 79:9 Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhân danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi.

Psalm 105:16, 25 “When he summoned a famine on the land and broke all supply of bread…. He turned their hearts to hate his people, to deal craftily with his servants.”
Thi-thiên 105:16, 25 Ngài khiến cơn đói kém giáng trong xứ, Và cất hết cả lương thực…Đoạn Ngài đổi lòng người Ê-díp-tô đặng chúng nó ghét dân sự Ngài, Lập mưu hại các tôi tớ Ngài.

Psalm 115:1–4 “Not to us, O Lord, not to us, but to your name give glory, for the sake of your steadfast love and your faithfulness! Why should the nations say, “Where is their God?” Our God is in the heavens; he does all that he pleases. Their idols are silver and gold, the work of human hands.”

Thi-thiên 115:1-4 Hỡi Ðức Giê-hô-va, nhơn vì sự nhơn từ và sự chơn thật Ngài, Sự vinh hiển chớ về chúng tôi, chớ về chúng tôi, Bèn là đáng về danh Ngài. 2 Vì sao các ngoại bang nói rằng: Ðức Chúa Trời chúng nó ở đâu? 3 Ðức Chúa Trời chúng tôi ở trên các từng trời; Phàm điều gì vừa ý Ngài, thì Ngài đã làm, 4 Hình tượng chúng nó bằng bạc bằng vàng, Là công việc tay người ta làm ra.

Psalm 135:6 “Whatever the Lord pleases, he does, in heaven and on earth, in the seas and all deeps.”
Thi-thiên 135:6 Điều nào đẹp ý Đức Giê-hô-va làm, Ngài bèn làm điều nấy, Hoặc trên trời, dưới đất, Trong biển, hay là trong các vực sâu.

Psalm 136:10–11 “to him who struck down the firstborn of Egypt, for his steadfast love endures forever; and brought Israel out from among them, for his steadfast love endures forever;”
Thi-thiên 136:10-11 Ngài đã đánh giết các con đầu lòng xứ Ê-díp-tô, Vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời. Đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa chúng nó, Vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Psalm 139:15–16 “My frame was not hidden from you, when I was being made in secret, intricately woven in the depths of the earth. Your eyes saw my unformed substance; in your book were written, every one of them, the days that were formed for me, when as yet there was none of them.”
Thi-thiên 139:15-16 Khi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo lại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa. Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.

Proverbs 16:4 “The Lord has made everything for its purpose, even the wicked for the day of trouble.”
Châm-ngôn 16:4 Đức Giê-hô-va đã dựng nên muôn vật để dùng cho Ngài; Đến đỗi kẻ ác cũng vậy, để dành cho ngày tai họa.

Proverbs 16:33 “The lot is cast into the lap, but its every decision is from the Lord.”
Châm-ngôn 16:33 Người ta bẻ thăm trong vạt áo; Song sự nhất định do nơi Đức Giê-hô-va mà đến.

Proverbs 19:21 “Many are the plans in the mind of a man, but it is the purpose of the Lord that will stand.”
Châm-ngôn 19:21 Trong lòng loài người có nhiều mưu kế; Song ý chỉ của Đức Giê-hô-va sẽ thành được.

Isaiah 6:8–10 “And I heard the voice of the Lord saying, “Whom shall I send, and who will go for us?” Then I said, “Here I am! Send me.” And he said, “Go, and say to this people: ” ‘Keep on hearing, but do not understand; keep on seeing, but do not perceive.’ Make the heart of this people dull, and their ears heavy, and blind their eyes; lest they see with their eyes, and hear with their ears, and understand with their hearts, and turn and be healed.””(see Mk 4:11-12)
Ê-sai 6:8-10 Đoạn, tôi nghe tiếng Chúa phán rằng: Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta? Tôi thưa rằng: Có tôi đây; xin hãy sai tôi. Ngài phán: Đi đi! nói với dân nầy rằng: Các ngươi hãy nghe, nhưng chẳng hiểu chi; hãy xem, nhưng chẳng thấy chi. Hãy làm cho dân ấy béo lòng, nặng tai, nhắm mắt, e rằng mắt nó thấy được, tai nó nghe được, lòng nó hiểu được, nó trở lại và được chữa lành chăng! (xem Mác 4:11-12)

Isaiah 14:24 “The Lord of hosts has sworn: “As I have planned, so shall it be, and as I have purposed, so shall it stand,”
Ê-sai 14:24 Đức Giê-hô-va vạn quân đã thề rằng: Chắc thật, sự ta đã định sẽ xảy đến, điều ta đã toan sẽ đứng vững.

Isaiah 14:27 “For the Lord of hosts has purposed, and who will annul it? His hand is stretched out, and who will turn it back?”
Ê-sai 14:27 Vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã toan định, thì ai bãi đi được? Tay Ngài đã giang ra, thì ai day lại được?

Isaiah 19:14 “The Lord has mingled within her a spirit of confusion, and they will make Egypt stagger in all its deeds, as a drunken man staggers in his vomit.”
Ê-sai 19:14 Đức Giê-hô-va đã xen sự trái ngược vào giữa nó, nên chúng nó làm cho Ê-díp-tô sai lầm trong mọi việc, như người say vừa mửa vừa đi xiêu tó.

Isaiah 19:22 “And the Lord will strike Egypt, striking and healing, and they will return to the Lord, and he will listen to their pleas for mercy and heal them.”
Ê-sai 19:22 Đức Giê-hô-va sẽ đánh Ê-díp-tô, đánh rồi lại chữa lành; họ sẽ trở về cùng Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nghe lời họ cầu nguyện và chữa lành cho.

Isaiah 34:1–17 “Draw near, O nations, to hear, and give attention, O peoples! Let the earth hear, and all that fills it; the world, and all that comes from it. For the Lord is enraged against all the nations, and furious against all their host; he has devoted them to destruction, has given them over for slaughter. Their slain shall be cast out, and the stench of their corpses shall rise; the mountains shall flow with their blood. All the host of heaven shall rot away, and the skies roll up like a scroll. All their host shall fall, as leaves fall from the vine, like leaves falling from the fig tree. For my sword has drunk its fill in the heavens; behold, it descends for judgment upon Edom, upon the people I have devoted to destruction. The Lord has a sword; it is sated with blood; it is gorged with fat, with the blood of lambs and goats, with the fat of the kidneys of rams. For the Lord has a sacrifice in Bozrah, a great slaughter in the land of Edom. Wild oxen shall fall with them, and young steers with the mighty bulls. Their land shall drink its fill of blood, and their soil shall be gorged with fat. For the Lord has a day of vengeance, a year of recompense for the cause of Zion. And the streams of Edom shall be turned into pitch, and her soil into sulfur; her land shall become burning pitch. Night and day it shall not be quenched; its smoke shall go up forever. From generation to generation it shall lie waste; none shall pass through it forever and ever. But the hawk and the porcupine shall possess it, the owl and the raven shall dwell in it. He shall stretch the line of confusion over it, and the plumb line of emptiness. Its nobles—there is no one there to call it a kingdom, and all its princes shall be nothing. Thorns shall grow over its strongholds, nettles and thistles in its fortresses. It shall be the haunt of jackals, an abode for ostriches. And wild animals shall meet with hyenas; the wild goat shall cry to his fellow; indeed, there the night bird settles and finds for herself a resting place. There the owl nests and lays and hatches and gathers her young in her shadow; indeed, there the hawks are gathered, each one with her mate. Seek and read from the book of the Lord: Not one of these shall be missing; none shall be without her mate. For the mouth of the Lord has commanded, and his Spirit has gathered them. He has cast the lot for them; his hand has portioned it out to them with the line; they shall possess it forever; from generation to generation they shall dwell in it.”
Ê-sai 34:1-17 Hỡi các nước, hãy đến gần mà nghe; hỡi các dân, hãy để ý! Đất và mọi vật trong nó thế gian và mọi vật sanh ra đó, hãy đều nghe! Vì Đức Giê-hô-va nổi giận nghịch cùng mọi nước; cơn thạnh nộ Ngài nghịch cùng cả đạo binh họ; Ngài đã giao họ cho sự diệt vong, phó cho sự đánh giết. Kẻ bị giết trong chúng nó sẽ phải ném bỏ, thây chết bay mùi hôi; các núi đầm đìa những máu. Cả cơ binh trên trời sẽ tan tác, các từng trời cuốn lại như cuốn sách; cả cơ binh điêu tàn như lá nho rụng, như lá vả khô rơi xuống. Vì gươm ta đã uống đủ ở trên trời; nầy, nó sẽ xuống trên Ê-đôm, và trên dân mà ta đã rủa sả, để làm sự đoán xét. Gươm của Đức Giê-hô-va đầy những máu, vấy những mỡ, là máu của chiên con và dê đực, mỡ trái cật của chiên đực. Vì có sự tế tự Đức Giê-hô-va ở Bốt-ra, và có sự đánh giết lớn ở đất Ê-đôm. Những bò rừng, bò, và bò đực đều ngã xuống; đất chúng nó say vì máu, và bụi chúng nó đượm nhuần vì mỡ. Vì Đức Giê-hô-va có ngày báo thù, có năm báo trả vì có Si-ôn. Các khe suối Ê-đôm sẽ biến thành nhựa thông, bụi đất nó biến thành lưu hoàng, đất đai nó trở nên nhựa thông đang cháy. Ngày đêm chẳng tắt, hằng bay lên những luồng khói; đất sẽ hoang vu từ đời nọ qua đời kia, đời đời sẽ chẳng có người đi qua. Bồ nông và nhím sẽ chiếm lấy đó, chim cú chim quạ sẽ ở đó. Chúa sẽ giáng trên đó cái dây lộn lạo và thước thăng bằng trống không. Chúng nó sẽ gọi các kẻ sang trọng đến ngôi nước mà không có ai; hết thảy các quan trưởng nó đều ra hư không. Gai gốc sẽ mọc lên trong lâu đài, chà chuôm cỏ rác mọc lên trong đồn lũy. Ấy sẽ là hang của chó đồng, và chỗ nghỉ của chim đà. Thú rừng và chó rừng sẽ gặp nhau tại đó; dê đực kêu nhau; yêu quái ban đêm loán làm chỗ ở, và làm nơi náu nương yên ổn. Rắn roi sẽ làm ổ tại đó, đẻ trứng, ấp cho nở và nhóm con lại dưới bóng mình; sau nữa, những kên kên cùng nhau nhóm tại đó, trống và mái thành đôi. Hãy tìm trong sách Đức Giê-hô-va và đọc lấy: trong những thú vật ấy chẳng một con nào thiếu, chẳng một con nào là không đủ đôi. Vì ấy là miệng Đức Giê-hô-va đã truyền, và Thần Ngài đã nhóm chúng nó lại. Chính Chúa đã bắt thăm cho chúng nó, và tay Ngài dùng dây chia đất nầy cho. Những thú vật ấy sẽ được đất nầy làm kỷ vật luôn, và ở đó từ đời nọ qua đời kia.

Isaiah 42:9 “Behold, the former things have come to pass, and new things I now declare; before they spring forth I tell you of them.””
Ê-sai 42:9 Nầy, những sự đầu tiên đã ứng nghiệm rồi, nay ta lại rao cho các ngươi sự mới; ta làm cho các ngươi biết trước khi nó nổ ra.

Isaiah 43:25 “”I, I am he who blots out your transgressions for my own sake, and I will not remember your sins.”
Ê-sai 43:25 Ấy chính ta, là Đấng vì mình ta mà xóa sự phạm tội ngươi; ta sẽ không nhớ đến tội lỗi ngươi nữa.

Isaiah 45:7 “I form light and create darkness, I make well-being and create calamity, I am the Lord, who does all these things.”
Ê-sai 45:7 Ấy chính ta là Đấng gây nên sự sáng và dựng nên sự tối tăm, làm ra sự bình an và dựng nên sự tai vạ; chính ta, là Đức Giê-hô-va, là mọi sự đó.

Isaiah 46:9–11 “remember the former things of old; for I am God, and there is no other; I am God, and there is none like me, declaring the end from the beginning and from ancient times things not yet done, saying, ‘My counsel shall stand, and I will accomplish all my purpose,’ calling a bird of prey from the east, the man of my counsel from a far country. I have spoken, and I will bring it to pass; I have purposed, and I will do it.”
Ê-sai 46:9-11 Hãy nhớ lại những sự ngày xưa; vì ta là Đức Chúa Trời, và chẳng có Chúa nào khác; ta là Đức Chúa Trời, chẳng có ai giống như ta. Ta đã rao sự cuối cùng từ buổi đầu tiên, và đã nói từ thuở xưa những sự chưa làm nên. Ta phán rằng: Mưu của ta sẽ lập, và ta sẽ làm ra mọi sự ta đẹp ý. Ta gọi chim ó đến từ phương đông, và gọi người làm mưu ta đến từ xứ xa. Điều ta đã rao ra, ta sẽ làm hoàn thành, điều ta đã định, ta cũng sẽ làm.

Isaiah 48:9 “”For my name’s sake I defer my anger, for the sake of my praise I restrain it for you, that I may not cut you off.”
Ê-sai 48:9 Ta vì danh mình mà tạm nhịn giận ta; vì sự vinh hiển mình mà nhịn nhục đối với ngươi, đặng không hủy diệt ngươi.

Isaiah 48:11 “For my own sake, for my own sake, I do it, for how should my name be profaned? My glory I will not give to another.”
Ê-sai 48:11 Ấy là vì ta, vì một mình ta, mà ta sẽ làm điều đó; vì ta há để nhục danh ta sao? Ta sẽ chẳng nhường sự vinh hiển ta cho thần nào khác.

Isaiah 53:10 “Yet it was the will of the Lord to crush him; he has put him to grief; when his soul makes an offering for guilt, he shall see his offspring; he shall prolong his days; the will of the Lord shall prosper in his hand.”
Ê-sai 53:10 Đức Giê-hô-va lấy làm vừa ý mà làm tổn thương người, và khiến gặp sự đau ốm. Sau khi đã dâng mạng sống người làm tế chuộc tội, người sẽ thấy dòng dõi mình; những ngày người sẽ thêm dài ra, và ý chỉ Đức Giê-hô-va nhờ tay người được thạnh vượng.

Isaiah 54:15–17 “If anyone stirs up strife, it is not from me; whoever stirs up strife with you shall fall because of you. Behold, I have created the smith who blows the fire of coals and produces a weapon for its purpose. I have also created the ravager to destroy; no weapon that is fashioned against you shall succeed, and you shall refute every tongue that rises against you in judgment. This is the heritage of the servants of the Lord and their vindication from me, declares the Lord.””
Ê-sai 54:15-17 Nầy, nếu người ta lập mưu hại ngươi, ấy chẳng phải bởi ta. Kẻ nào lập mưu hại ngươi sẽ vì cớ ngươi mà sa ngã. Nầy, chính ta đã tạo thành người thợ rèn thổi lửa than, chế ra khí dụng để dùng; và cũng chính ta đã tạo thành kẻ phá diệt đặng làm sự phá diệt. Phàm binh khí chế ra nghịch cùng ngươi sẽ chẳng thạnh lợi, và ngươi sẽ định tội mọi lưỡi dấy lên để xét đoán ngươi. Đức Giê-hô-va phán: Ấy là phần cơ nghiệp của các tôi tớ Đức Giê-hô-va, và sự công bình bởi ta ban cho họ.

Isaiah 63:17 “O Lord, why do you make us wander from your ways and harden our heart, so that we fear you not? Return for the sake of your servants, the tribes of your heritage.”
Ê-sai 63:17 Hỡi Đức Giê-hô-va, sao để chúng tôi lầm lạc xa đường Ngài? sao để lòng chúng tôi cứng cỏi đến nỗi chẳng kính sợ Ngài? Xin hãy vì cớ các tôi tớ Ngài và các chi phái của cơ nghiệp Ngài mà trở lại!

Jeremiah 25:8–12 “”Therefore thus says the Lord of hosts: Because you have not obeyed my words, behold, I will send for all the tribes of the north, declares the Lord, and for Nebuchadnezzar the king of Babylon, my servant, and I will bring them against this land and its inhabitants, and against all these surrounding nations. I will devote them to destruction, and make them a horror, a hissing, and an everlasting desolation. Moreover, I will banish from them the voice of mirth and the voice of gladness, the voice of the bridegroom and the voice of the bride, the grinding of the millstones and the light of the lamp. This whole land shall become a ruin and a waste, and these nations shall serve the king of Babylon seventy years. Then after seventy years are completed, I will punish the king of Babylon and that nation, the land of the Chaldeans, for their iniquity, declares the Lord, making the land an everlasting waste.”
Giê-rê-mi 25:8-12 Vậy nên, Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Vì các ngươi đã chẳng nghe lời ta, nầy, ta sẽ sai đòi mọi họ hàng phương bắc cùng đầy tớ ta là Nê-bu-các-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đến nghịch cùng đất nầy, nghịch cùng dân cư nó, và các nước ở chung quanh. Ta sẽ diệt hết chúng nó, làm chúng nó nên sự gở lạ, chê cười, và hoang vu đời đời. Đức Giê-hô-va phán vậy. Vả, ta sẽ làm cho trong vòng chúng nó hết tiếng reo vui và kêu-mừng, hết tiếng của rể mới và dâu mới, hết tiếng ầm ầm của cối xay và ánh sáng của đèn. Cả đất nầy sẽ trở nên hoang vu gở lạ, các nước nầy sẽ phục sự vua Ba-by-lôn trong bảy mươi năm. Đức Giê-hô-va phán: Khi bảy mươi năm ấy sẽ mãn, ta sẽ phạt vua Ba-by-lôn và dân người, vì cớ tội ác chúng nó. Ta sẽ phạt xứ người Canh-đê và biến thành một nơi hoang vu đời đời.

Jeremiah 31:33 “For this is the covenant that I will make with the house of Israel after those days, declares the Lord: I will put my law within them, and I will write it on their hearts. And I will be their God, and they shall be my people.”
Giê-rê-mi 31:33 Đức Giê-hô-va phán: Nầy là giao ước mà ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp ta trong bụng chúng nó và chép vào lòng. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta.

Jeremiah 32:17–19 “‘Ah, Lord God! It is you who have made the heavens and the earth by your great power and by your outstretched arm! Nothing is too hard for you. You show steadfast love to thousands, but you repay the guilt of fathers to their children after them, O great and mighty God, whose name is the Lord of hosts, great in counsel and mighty in deed, whose eyes are open to all the ways of the children of man, rewarding each one according to his ways and according to the fruit of his deeds.”
Giê-rê-mi 32:17-19 Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va! Chính Ngài đã dùng quyền phép lớn và cánh tay giơ ra mà làm nên trời và đất; chẳng có sự gì là khó quá cho Ngài cả. Ngài tỏ sự thương xót ra cho muôn vàn, báo trả sự gian ác ông cha vào mình con cháu nối sau. Ngài là Đức Chúa Trời lớn, là Đấng toàn năng, danh Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân. Mưu mô Ngài lớn lao, và công việc thì có phép tắc. Mắt Ngài mở soi trên mọi đường lối con trai loài người, đặng báo cho mỗi người theo đường lối nó, và theo quả của việc làm.

Jeremiah 44:27 “Behold, I am watching over them for disaster and not for good. All the men of Judah who are in the land of Egypt shall be consumed by the sword and by famine, until there is an end of them.”
Giê-rê-mi 44:27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

Lamentations 1:17 “Zion stretches out her hands, but there is none to comfort her; the Lord has commanded against Jacob that his neighbors should be his foes; Jerusalem has become a filthy thing among them.”
Ca-thương 1:17 Si-ôn giơ tay, chẳng ai yên ủi nó; Đức Giê-hô-va đã truyền về Gia-cốp: những kẻ chung quanh nó nghịch cùng nó. Giê-ru-sa-lem ở giữa chúng nó như một sự ô uế.

Lamentations 2:17 “The Lord has done what he purposed; he has carried out his word, which he commanded long ago; he has thrown down without pity; he has made the enemy rejoice over you and exalted the might of your foes.”
Ca-thương 2:17 Đức Giê-hô-va đã làm sự mình định; đã làm trọn lời mà xưa kia mình đã truyền; Ngài đã lật đổ chẳng thương xót, Đã làm cho kẻ thù ngươi vui vì cớ ngươi, khiến sừng kẻ địch ngươi cất lên.

Lamentations 3:31–38 “For the Lord will not cast off forever, but, though he cause grief, he will have compassion according to the abundance of his steadfast love; for he does not afflict from his heart or grieve the children of men. To crush underfoot all the prisoners of the earth, to deny a man justice in the presence of the Most High, to subvert a man in his lawsuit, the Lord does not approve. Who has spoken and it came to pass, unless the Lord has commanded it? Is it not from the mouth of the Most High that good and bad come?”
Ca-thương 3:31-38 Vì Chúa chẳng hề bỏ cho đến đời đời. Dầu Ngài đã làm cho lo buồn, còn sẽ thương xót theo sự dư dật của lòng nhân từ Ngài; Vì ấy là chẳng phải bổn tâm Ngài làm cho con cái loài người cực khổ và buồn rầu. Khi người ta giày đạp mọi kẻ tù trong đất, Khi uốn cong lý đoán của người trước mặt Đấng Rất Cao, Khi điên đảo ai trong sự xét đoán, thì Chúa chẳng ưng chịu. Nếu chẳng phải Chúa truyền lịnh, ai hay nói ra và sự ấy được thành? Há chẳng phải từ miệng Đấng Rất Cao ra tai họa và phước lành?

Ezekiel 20:21–26 “But the children rebelled against me. They did not walk in my statutes and were not careful to obey my rules, by which, if a person does them, he shall live; they profaned my Sabbaths. “Then I said I would pour out my wrath upon them and spend my anger against them in the wilderness. But I withheld my hand and acted for the sake of my name, that it should not be profaned in the sight of the nations, in whose sight I had brought them out. Moreover, I swore to them in the wilderness that I would scatter them among the nations and disperse them through the countries, because they had not obeyed my rules, but had rejected my statutes and profaned my Sabbaths, and their eyes were set on their fathers’ idols. Moreover, I gave them statutes that were not good and rules by which they could not have life, and I defiled them through their very gifts in their offering up all their firstborn, that I might devastate them. I did it that they might know that I am the Lord.”
Ê-xê-chi-ên 20:21-26 Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng. Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các nước và rải ra trong nhiều nước; vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình. Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống. Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Ezekiel 30:12 “And I will dry up the Nile and will sell the land into the hand of evildoers; I will bring desolation upon the land and everything in it, by the hand of foreigners; I am the Lord; I have spoken.”
Ê-xê-chi-ên 30:12 Ta sẽ làm cho các sông khô đi, và bán đất ấy trong tay những kẻ dữ. Ta sẽ cậy tay dân ngoại làm hoang vu đất ấy với mọi sự trong nó. Ta là Đức Giê-hô-va phán như vậy.

Ezekiel 34:11 “”For thus says the Lord God: Behold, I, I myself will search for my sheep and will seek them out.”
Ê-xê-chi-ên 34:11 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, chính ta, tức là ta, sẽ kiếm chiên ta, ta sẽ tìm nó ra.

Ezekiel 34:16 “I will seek the lost, and I will bring back the strayed, and I will bind up the injured, and I will strengthen the weak, and the fat and the strong I will destroy. I will feed them in justice.”
Ê-xê-chi-ên 34:16 Ta sẽ tìm con nào đã mất, dắt về con nào đã bị đuổi, rịt thuốc cho con nào bị gãy, và làm cho con nào đau được mạnh. Nhưng ta sẽ hủy diệt những con mập và mạnh. Ta sẽ dùng sự công bình mà chăn chúng nó.

Ezekiel 36:22–23 “”Therefore say to the house of Israel, Thus says the Lord God: It is not for your sake, O house of Israel, that I am about to act, but for the sake of my holy name, which you have profaned among the nations to which you came. And I will vindicate the holiness of my great name, which has been profaned among the nations, and which you have profaned among them. And the nations will know that I am the Lord, declares the Lord God, when through you I vindicate my holiness before their eyes.”
Ê-xê-chi-ên 36:22-23 Vậy nên hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ấy chẳng phải vì cớ các ngươi mà ta làm cách ấy, nhưng vì cớ danh thánh ta mà các ngươi đã phạm trong các dân, là nơi các ngươi đã đi đến. Ta sẽ làm nên thánh danh lớn của ta, là danh đã bị phạm trong các dân, giữa các dân đó các ngươi đã phạm danh ấy. Chúa Giê-hô-va phán: Như vậy các dân tộc sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi trước mắt chúng nó ta sẽ được tỏ ra thánh bởi các ngươi.

Ezekiel 36:27 “And I will put my Spirit within you, and cause you to walk in my statutes and be careful to obey my rules.”
Ê-xê-chi-ên 36:27 Ta sẽ đặt Thần ta trong các ngươi, và khiến các ngươi noi theo luật lệ ta, thì các ngươi sẽ giữ mạng lịnh ta và làm theo.

Daniel 4:32 “and you shall be driven from among men, and your dwelling shall be with the beasts of the field. And you shall be made to eat grass like an ox, and seven periods of time shall pass over you, until you know that the Most High rules the kingdom of men and gives it to whom he will.””
Đa-ni-ên 4:32 Ngươi sẽ bị đuổi khỏi giữa loài người, sẽ ở với thú đồng; sẽ bị buộc phải ăn cỏ như bò, rồi bảy kỳ sẽ trải qua trên ngươi, cho đến khi ngươi nhận biết rằng Đấng Rất Cao cai trị trong nước của loài người, và Ngài muốn ban cho ai tùy ý.

Daniel 4:34–35 “At the end of the days I, Nebuchadnezzar, lifted my eyes to heaven, and my reason returned to me, and I blessed the Most High, and praised and honored him who lives forever, for his dominion is an everlasting dominion, and his kingdom endures from generation to generation; all the inhabitants of the earth are accounted as nothing, and he does according to his will among the host of heaven and among the inhabitants of the earth; and none can stay his hand or say to him, “What have you done?””
Đa-ni-ên 4:34-35 Đến cuối cùng những ngày đó, ta đây, Nê-bu-cát-nết-sa, ngước mắt lên trời, trí khôn đã phục lại cho ta, và ta xưng tạ Đấng Rất Cao. Ta bèn ngợi khen và làm sáng danh Đấng sống đời đời, uy quyền Ngài là uy quyền còn mãi mãi, nước Ngài từ đời nọ đến đời kia. Hết thảy dân cư trên đất thảy đều cầm như là không có; Ngài làm theo ý mình trong cơ binh trên trời, và ở giữa cư dân trên đất; chẳng ai có thể cản tay Ngài và hỏi rằng: Ngài làm chi vậy?

Daniel 5:21 “He was driven from among the children of mankind, and his mind was made like that of a beast, and his dwelling was with the wild donkeys. He was fed grass like an ox, and his body was wet with the dew of heaven, until he knew that the Most High God rules the kingdom of mankind and sets over it whom he will.”
Đa-ni-ên 5:21 Người bị đuổi khỏi giữa các con trai loài người; lòng người trở nên giống như lòng súc vật, và chỗ ở người thì cùng với những lừa rừng. Người bị nuôi bằng cỏ như bò, và thân người bị nhuần thấm sương móc trên trời, cho đến khi người nhận biết rằng Đức Chúa Trời Rất Cao cai trị trong nước loài người, và Ngài muốn lập ai lên đó tùy ý.

Amos 3:6 “Is a trumpet blown in a city, and the people are not afraid? Does disaster come to a city, unless the Lord has done it?”
A-mốt 3:6 Kèn thổi trong thành thì dân sự há chẳng sợ sao? Sự tai vạ há có xảy ra cho một thành kia nếu mà Đức Giê-hô-va chẳng làm?

Amos 8:11 “”Behold, the days are coming,” declares the Lord God, “when I will send a famine on the land— not a famine of bread, nor a thirst for water, but of hearing the words of the Lord.”
A-mốt 8:11 Chúa Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày sẽ đến, là khi ta khiến sự đói kém đến trong đất, chẳng phải là đói về bánh, cũng chẳng phải khát về nước, bèn là về nghe lời của Đức Giê-hô-va.

Habakkuk 1:6 “For behold, I am raising up the Chaldeans, that bitter and hasty nation, who march through the breadth of the earth, to seize dwellings not their own.”
Ha-ba-cúc 1:6 Nầy, ta khiến người Canh-đê dấy lên, nó là một dân dữ tợn lung lăng, hay đi khắp đất đặng chiếm lấy những chỗ ở không thuộc về mình.

Habakkuk 1:11–12 “Then they sweep by like the wind and go on, guilty men, whose own might is their god!” Are you not from everlasting, O Lord my God, my Holy One? We shall not die. O Lord, you have ordained them as a judgment, and you, O Rock, have established them for reproof.”
Ha-ba-cúc 1:11-12 Bấy giờ nó sẽ sấn tới như gió thổi qua; vì nó lấy sức mạnh mình làm thần mình, nên phạm tội trọng. Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, Đấng Thánh của tôi! Ngài há chẳng phải là từ đời đời vô cùng sao? Vậy chúng tôi sẽ không chết! Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã lập dân nầy đặng làm sự xét đoán của Ngài. Hỡi vầng Đá! Ngài đã đặt nó đặng làm sự sửa phạt!

Zechariah 4:6 “Then he said to me, “This is the word of the Lord to Zerubbabel: Not by might, nor by power, but by my Spirit, says the Lord of hosts.”
Xa-cha-ri 4:6 Người đáp lại rằng: Đây là lời của Đức Giê-hô-va phán cho Xô-rô-ba-bên rằng: Ấy chẳng phải là bởi quyền thế, cũng chẳng phải là bởi năng lực, bèn là bởi Thần ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy

Zechariah 11:16 “For behold, I am raising up in the land a shepherd who does not care for those being destroyed, or seek the young or heal the maimed or nourish the healthy, but devours the flesh of the fat ones, tearing off even their hoofs.”
Xa-cha-ri 11:16 Vì nầy, ta sẽ dấy lên một kẻ chăn trong đất nầy, kẻ ấy sẽ chẳng thăm viếng chiên bị mất, chẳng tìm kiếm chiên tản lạc, không chữa con nào bị thương, không nuôi con nào mập mạnh; song nó ăn thịt con rất mập, và xé móng chúng nó.

Matthew 11:27 “All things have been handed over to me by my Father, and no one knows the Son except the Father, and no one knows the Father except the Son and anyone to whom the Son chooses to reveal him.”
Ma-thi-ơ 11:27 Mọi việc Cha ta đã giao cho ta; ngoài Cha không có ai biết Con; ngoài Con và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không ai biết Cha.

Matthew 21:43 “Therefore I tell you, the kingdom of God will be taken away from you and given to a people producing its fruits.”
Ma-thi-ơ 21:43 Bởi vậy, ta phán cùng các ngươi, nước Đức Chúa Trời sẽ cất khỏi các ngươi, và cho một dân khác là dân sẽ có kết quả của nước đó.

Matthew 22:14 “For many are called, but few are chosen.””
Ma-thi-ơ 22:14 Bởi vì có nhiều kẻ được gọi, mà ít người được chọn.

Mark 4:11–12 “And he said to them, “To you has been given the secret of the kingdom of God, but for those outside everything is in parables, so that “they may indeed see but not perceive, and may indeed hear but not understand, lest they should turn and be forgiven.””
Mác 4:11-12 Ngài phán rằng: Sự mầu nhiệm của nước Đức Chúa Trời đã tỏ ra cho các ngươi; nhưng về phần người ngoài, thì dùng cách thí dụ để dạy mọi sự, hầu cho họ xem thì xem mà không thấy, nghe thì nghe mà không hiểu; e họ hối cải mà được tha tội chăng.

Mark 10:45 “For even the Son of Man came not to be served but to serve, and to give his life as a ransom for many.””
Mác 10:45 Vì Con người đã đến không phải để người ta hầu việc mình, song để hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc cho nhiều người.

Mark 13:22 “For false christs and false prophets will arise and perform signs and wonders, to lead astray, if possible, the elect.”
Mác 13:22 Những christ giả, tiên tri giả sẽ nổi lên, làm những dấu lạ phép lạ, nếu có thể được thì họ cũng dỗ dành chính những người được chọn.

Mark 14:24 “And he said to them, “This is my blood of the covenant, which is poured out for many.”
Mác 14:24 Ngài phán rằng: Nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đổ ra cho nhiều người.

Luke 8:10 “he said, “To you it has been given to know the secrets of the kingdom of God, but for others they are in parables, so that ‘seeing they may not see, and hearing they may not understand.'”
Lu-ca 8:10 Ngài đáp rằng: Đã ban cho các ngươi được biết những sự mầu nhiệm nước Đức Chúa Trời; song, với kẻ khác thì dùng thí dụ mà nói, để họ xem mà không thấy, nghe mà không hiểu.

Luke 24:16 “But their eyes were kept from recognizing him.”
Lu-ca 24:16 nhưng mắt hai người ấy bị che khuất không nhìn biết Ngài được.

Luke 24:31 “And their eyes were opened, and they recognized him. And he vanished from their sight.”
Lu-ca 24:31 Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy.

John 1:11–13 “He came to his own, and his own people did not receive him. But to all who did receive him, who believed in his name, he gave the right to become children of God, who were born, not of blood nor of the will of the flesh nor of the will of man, but of God.”
Giăng 1:11-13 Ngài đã đến trong xứ mình, song dân mình chẳng hề nhận lấy. Nhưng hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Đức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin danh Ngài, là kẻ chẳng phải sanh bởi khí huyết, hoặc bởi tình dục, hoặc bởi ý người, nhưng sanh bởi Đức Chúa Trời vậy.

John 3:27 “John answered, “A person cannot receive even one thing unless it is given him from heaven.”
Giăng 3:27 Giăng trả lời rằng: Ví chẳng từ trên trời ban cho, thì không một người nào có thể lãnh chi được.

John 5:21 “For as the Father raises the dead and gives them life, so also the Son gives life to whom he will.”
Giăng 5:21 Vả, Cha khiến những kẻ chết sống lại và ban sự sống cho họ thể nào, thì Con cũng ban sự sống cho kẻ Con muốn thể ấy.

John 6:44 “No one can come to me unless the Father who sent me draws him. And I will raise him up on the last day.”
Giăng 6:44 Ví bằng Cha, là Đấng sai ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng ta, và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.

John 6:65 “And he said, “This is why I told you that no one can come to me unless it is granted him by the Father.””
Giăng 6:55 Vì thịt ta thật là đồ ăn, huyết ta thật là đồ uống.

John 9:39 “Jesus said, “For judgment I came into this world, that those who do not see may see, and those who see may become blind.””
Giăng 9:39 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã đến thế gian đặng làm sự phán xét nầy: Hễ ai chẳng thấy, thì thấy; còn ai thấy, lại hóa mù.

John 12:38–41 “so that the word spoken by the prophet Isaiah might be fulfilled: “Lord, who has believed what he heard from us, and to whom has the arm of the Lord been revealed?” Therefore they could not believe. For again Isaiah said, “He has blinded their eyes and hardened their heart, lest they see with their eyes, and understand with their heart, and turn, and I would heal them.” Isaiah said these things because he saw his glory and spoke of him.”
Giăng 12:38-41 để được ứng nghiệm lời nầy của đấng tiên tri Ê-sai: Lạy Chúa, ai đã tin lời giảng chúng tôi, Và cánh tay Chúa đã tỏ ra cho ai? Vả lại, chúng không thể tin, vì Ê-sai lại có nói rằng: Ngài đã khiến mắt họ mù, lòng họ cứng, Hầu cho mắt chẳng thấy, lòng chẳng hiểu, Không tự hối cải, Và ta chẳng chữa lành cho. Ê-sai nói điều đó, khi thấy sự vinh hiển của Ngài và nói về Ngài.

John 14:21 “Whoever has my commandments and keeps them, he it is who loves me. And he who loves me will be loved by my Father, and I will love him and manifest myself to him.””
Giăng 14:21 Ai có các điều răn của ta và vâng giữ lấy, ấy là kẻ yêu mến ta; người nào yêu mến ta sẽ được Cha ta yêu lại, ta cũng sẽ yêu người, và tỏ cho người biết ta.

John 15:16 “You did not choose me, but I chose you and appointed you that you should go and bear fruit and that your fruit should abide, so that whatever you ask the Father in my name, he may give it to you.”
Giăng 15:16 Ấy chẳng phải các ngươi đã chọn ta, bèn là ta đã chọn và lập các ngươi, để các ngươi đi và kết quả, hầu cho trái các ngươi thường đậu luôn: lại cũng cho mọi điều các ngươi sẽ nhân danh ta cầu xin Cha, thì Ngài ban cho các ngươi.

John 17:2–6 “since you have given him authority over all flesh, to give eternal life to all whom you have given him. And this is eternal life, that they know you the only true God, and Jesus Christ whom you have sent. I glorified you on earth, having accomplished the work that you gave me to do. And now, Father, glorify me in your own presence with the glory that I had with you before the world existed.”I have manifested your name to the people whom you gave me out of the world. Yours they were, and you gave them to me, and they have kept your word.”
Giăng 17:2-6 và nhân quyền phép Cha đã ban cho Con cai trị loài xác thịt, Con được ban sự sống đời đời cho những kẻ mà Cha đã giao phó cho Con. Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Đức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Đấng Cha đã sai đến. Con đã tôn vinh Cha trên đất, làm xong công việc Cha giao cho làm. Cha ôi! bây giờ xin lấy sự vinh hiển Con vốn có nơi Cha trước khi chưa có thế gian mà làm vinh hiển Con nơi chính mình Cha. Con đã tỏ danh Cha ra cho những người Cha giao cho Con từ giữa thế gian; họ vốn thuộc về Cha, Cha giao họ cho Con, và họ đã giữ lời Cha.

John 17:9 “I am praying for them. I am not praying for the world but for those whom you have given me, for they are yours.”
Giăng 17:9 Con vì họ mà cầu nguyện; chẳng phải vì thế gian mà cầu nguyện, nhưng vì kẻ Cha đã giao cho Con, bởi chưng họ thuộc về Cha.

John 17:12 “While I was with them, I kept them in your name, which you have given me. I have guarded them, and not one of them has been lost except the son of destruction, that the Scripture might be fulfilled.”
Giăng 17:12 Đang khi Con còn ở với họ, Con gìn giữ họ, trừ đứa con của sự hư mất ra, thì trong đám họ không một người nào bị thất lạc, hầu cho lời Kinh Thánh được ứng nghiệm.

John 17:20 “”I do not ask for these only, but also for those who will believe in me through their word,”
Giăng 17:20 Ấy chẳng những vì họ mà Con cầu xin thôi đâu, nhưng cũng vì kẻ sẽ nghe lời họ mà tin đến Con nữa,

John 19:11 “Jesus answered him,”You would have no authority over me at all unless it had been given you from above. Therefore he who delivered me over to you has the greater sin.””
Giăng 19:11 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu chẳng phải từ trên cao đã ban cho ngươi, thì ngươi không có quyền gì trên ta; vậy nên, kẻ nộp ta cho ngươi là có tội trọng hơn nữa.

Acts 1:7 “He said to them, “It is not for you to know times or seasons that the Father has fixed by his own authority.”

Công-vụ Các Sứ-đồ 1:7 Ngài đáp rằng: Kỳ hạn và ngày giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, ấy là việc các ngươi chẳng nên biết.

Acts 2:23 “this Jesus, delivered up according to the definite plan and foreknowledge of God, you crucified and killed by the hands of lawless men.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 2:23 Người đó bị nộp, theo ý định trước và sự biết trước của Đức Chúa Trời, các ngươi đã mượn tay độc ác mà đóng đinh Người trên thập tự giá và giết đi.

Acts 2:39 “For the promise is for you and for your children and for all who are far off, everyone whom the Lord our God calls to himself.””
Công-vụ Các Sứ-đồ 2:39 Vì lời hứa thuộc về các ngươi, con cái các ngươi, và thuộc về hết thảy mọi người ở xa, tức là bao nhiêu người mà Chúa là Đức Chúa Trời chúng ta sẽ gọi.

Acts 2:41 “So those who received his word were baptized, and there were added that day about three thousand souls.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 2:41 Vậy, những kẻ nhận lời đó đều chịu phép báp-tem; và trong này ấy, có độ ba ngàn người thêm vào Hội thánh.

Acts 2:47 “praising God and having favor with all the people. And the Lord added to their number day by day those who were being saved.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 2:47 ngợi khen Đức Chúa Trời và được đẹp lòng cả dân chúng. Mỗi ngày Chúa lấy những kẻ được cứu thêm vào Hội thánh.

Acts 3:16 “And his name—by faith in his name—has made this man strong whom you see and know, and the faith that is through Jesus has given the man this perfect health in the presence of you all.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 3:16 Ấy là bởi đức tin trong danh Ngài, nên danh Ngài làm cho vững người nầy là người các ngươi thấy và biết; nghĩa là đức tin bởi Ngài mà ra, đã ban cho người nầy sự mạnh khỏe trọn vẹn, tại trước mặt hết thảy các ngươi

Acts 3:18 “But what God foretold by the mouth of all the prophets, that his Christ would suffer, he thus fulfilled.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 3:18 Nhưng Đức Chúa Trời đã dùng cách đó mà làm cho ứng nghiệm lời Ngài phán tiên tri bởi miệng các đấng tiên tri rằng Đấng Christ của Ngài phải chịu đau đớn.

Acts 4:27–28 “for truly in this city there were gathered together against your holy servant Jesus, whom you anointed, both Herod and Pontius Pilate, along with the Gentiles and the peoples of Israel, to do whatever your hand and your plan had predestined to take place.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 4:27-28 Vả, Hê-rốt và Bô-xơ Phi-lát, với các dân ngoại, cùng dân Y-sơ-ra-ên thật đã nhóm họp tại thành nầy đặng nghịch cùng Đầy tớ thánh Ngài là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã xức dầu cho, để làm mọi việc tay Ngài và ý Ngài đã định trước.

Acts 5:14 “And more than ever believers were added to the Lord, multitudes of both men and women,”
Công-vụ Các Sứ-đồ 5:14 Số những người tin Chúa cùng ngày càng thêm lên, nam nữ đều đông lắm,

Acts 5:31 “God exalted him at his right hand as Leader and Savior, to give repentance to Israel and forgiveness of sins.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 5:31 Đức Chúa Trời đã đem Đấng ấy lên bên hữu Ngài, làm Vua và Cứu Chúa, để ban lòng ăn năn và sự tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên.

Acts 11:18 “When they heard these things they fell silent. And they glorified God, saying, “Then to the Gentiles also God has granted repentance that leads to life.””
Công-vụ Các Sứ-đồ 11:18 Tín đồ nghe bấy nhiêu lời xong, đều thỏa thuận và ngợi khen Đức Chúa Trời, rằng: Vậy Đức Chúa Trời cũng đã ban sự ăn năn cho người ngoại để họ được sự sống!

Acts 11:24 “for he was a good man, full of the Holy Spirit and of faith. And a great many people were added to the Lord.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 11:24 vì Ba-na-ba thật là người lành, đầy dẫy Thánh Linh và đức tin. Bấy giờ rất đông người tin theo Chúa.

Acts 13:27 “For those who live in Jerusalem and their rulers, because they did not recognize him nor understand the utterances of the prophets, which are read every Sabbath, fulfilled them by condemning him.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 13:27 Vì dân và các quan ở thành Giê-ru-sa-lem chẳng nhìn biết Đức Chúa Jêsus nầy, nên lúc xử tội Ngài, chúng đã ứng nghiệm lời của các đấng tiên tri mà người ta thường đọc trong mỗi ngày Sa-bát.

Acts 13:48 “And when the Gentiles heard this, they began rejoicing and glorifying the word of the Lord, and as many as were appointed to eternal life believed.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 13:48 Những người ngoại nghe lời đó thì vui mừng, ngợi khen đạo Chúa, và phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo.

Acts 15:8–9 “And God, who knows the heart, bore witness to them, by giving them the Holy Spirit just as he did to us, and he made no distinction between us and them, having cleansed their hearts by faith.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 15:8-9 Đức Chúa Trời là Đấng biết lòng người, đã làm chứng cho người ngoại, mà ban Đức Thánh Linh cho họ cũng như cho chúng ta; Ngài chẳng phân biệt chúng ta với người ngoại đâu, vì đã lấy đức tin khiến cho lòng họ tinh sạch.

Acts 16:14 “One who heard us was a woman named Lydia, from the city of Thyatira, a seller of purple goods, who was a worshiper of God. The Lord opened her heart to pay attention to what was said by Paul.”
Công-vụ Các Sứ-đồ 16:14 Có một người trong bọn đó nghe chúng ta, tên là Ly-đi, quê ở thành Thi-a-ti-rơ, làm nghề buôn hàng sắc tía, vẫn kính sợ Đức Chúa Trời. Chúa mở lòng cho người, đặng chăm chỉ nghe lời Phao-lô nói.

Acts 18:10 “for I am with you, and no one will attack you to harm you, for I have many in this city who are my people.””
Công-vụ Các Sứ-đồ 18:10 ta ở cùng ngươi, chẳng ai tra tay trên ngươi đặng làm hại đâu; vì ta có nhiều người trong thành nầy.

Acts 18:27 “And when he wished to cross to Achaia, the brothers encouraged him and wrote to the disciples to welcome him. When he arrived, he greatly helped those who through grace had believed,”
Công-vụ Các Sứ-đồ 18:27 Người toan sang xứ A-chai, thì anh em giục lòng cho và viết thơ gởi dặn môn đồ phải tiếp đãi người tử tế. Khi tới rồi, người được nhờ ơn Đức Chúa Trời mà bổ ích cho kẻ đã tin theo.

Romans 1:5 “through whom we have received grace and apostleship to bring about the obedience of faith for the sake of his name among all the nations,”
Rô-ma 1:5 nhờ Ngài chúng ta đã nhận lãnh ân điển và chức sứ đồ, để đem mọi dân ngoại đến sự vâng phục của đức tin, vì danh Ngài,

Romans 8:7 “For the mind that is set on the flesh is hostile to God, for it does not submit to God’s law; indeed, it cannot.”
Rô-ma 8:7 vì sự chăm về xác thịt nghịch với Đức Chúa Trời, bởi nó không phục dưới luật pháp Đức Chúa Trời, lại cũng không thể phục được.

Romans 8:27–30 “And he who searches hearts knows what is the mind of the Spirit, because the Spirit intercedes for the saints according to the will of God. And we know that for those who love God all things work together for good, for those who are called according to his purpose. For those whom he foreknew he also predestined to be conformed to the image of his Son, in order that he might be the firstborn among many brothers. And those whom he predestined he also called, and those whom he called he also justified, and those whom he justified he also glorified.”
Rô-ma 8:27-30 Đấng dò xét lòng người hiểu biết ý tưởng của Thánh Linh là thể nào, vì ấy là theo ý Đức Chúa Trời mà Ngài cầu thế cho các thánh đồ vậy. Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định. Vì những kẻ Ngài đã biết trước, thì Ngài cũng đã định sẵn để nên giống như hình bóng Con Ngài, hầu cho Con nầy được làm Con cả ở giữa nhiều anh em; còn những kẻ Ngài đã định sẵn, thì Ngài cũng đã gọi, những kẻ Ngài đã gọi, thì Ngài cũng đã xưng là công bình, và những kẻ Ngài đã xưng là công bình, thì Ngài cũng đã làm cho vinh hiển.

Romans 9:11–24 “though they were not yet born and had done nothing either good or bad—in order that God’s purpose of election might continue, not because of works but because of him who calls— she was told, “The older will serve the younger.” As it is written, “Jacob I loved, but Esau I hated.” What shall we say then? Is there injustice on God’s part? By no means! For he says to Moses, “I will have mercy on whom I have mercy, and I will have compassion on whom I have compassion.” So then it depends not on human will or exertion, but on God, who has mercy. For the Scripture says to Pharaoh, “For this very purpose I have raised you up, that I might show my power in you, and that my name might be proclaimed in all the earth.” So then he has mercy on whomever he wills, and he hardens whomever he wills. You will say to me then, “Why does he still find fault? For who can resist his will?” But who are you, O man, to answer back to God? Will what is molded say to its molder, “Why have you made me like this?” Has the potter no right over the clay, to make out of the same lump one vessel for honorable use and another for dishonorable use? What if God, desiring to show his wrath and to make known his power, has endured with much patience vessels of wrath prepared for destruction, in order to make known the riches of his glory for vessels of mercy, which he has prepared beforehand for glory— even us whom he has called, not from the Jews only but also from the Gentiles?”
Rô-ma 9:11-24 Vì, khi hai con chưa sanh ra, chưa làm điều chi lành hay dữ hầu cho được giữ vững ý chỉ Đức Chúa Trời, là ý định sẵn bởi sự kén chọn tự do của Ngài, chẳng cứ việc làm, nhưng cứ Đấng kêu gọi thì có lời phán cho mẹ của hai con rằng: Đứa lớn sẽ làm tôi đứa nhỏ; như có chép rằng: Ta yêu Gia-cốp và ghét Ê-sau. Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Có sự không công bình trong Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy! Vì Ngài phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ làm ơn cho kẻ ta làm ơn, ta sẽ thương xót kẻ ta thương xót. Vậy điều đó chẳng phải bởi người nào ao ước hay người nào bôn ba mà được, bèn là bởi Đức Chúa Trời thương xót. Trong Kinh Thánh cũng có phán cùng Pha-ra-ôn rằng: Nầy là cớ vì sao ta đã dấy ngươi lên, ấy là để tỏ quyền phép ta ra trong ngươi, hầu cho danh ta được truyền ra khắp đất. Như vậy, Ngài muốn thương xót ai thì thương xót, và muốn làm cứng lòng ai thì làm. Vậy thì ngươi sẽ hỏi ta rằng: Sao Ngài còn quở trách? Vì có ai chống lại ý muốn Ngài được chăng? Nhưng, hỡi người, ngươi là ai, mà dám cãi lại cùng Đức Chúa Trời? Có lẽ nào cái bình bằng đất sét lại nói với kẻ nắn nên mình rằng: Sao ngươi đã làm nên ta như vậy? Người thợ gốm há chẳng có quyền trên đất sét, cùng trong một đống mà làm ra hạng bình để dùng việc sang trọng, lại hạng khác để dùng việc hèn hạ sao? Nếu Đức Chúa Trời muốn tỏ ra cơn thạnh nộ và làm cho biết quyền phép Ngài, đã lấy lòng khoan nhẫn lớn chịu những bình đáng giận sẵn cho sự hư mất, để cũng làm cho biết sự giàu có của vinh hiển Ngài bởi những bình đáng thương xót mà Ngài đã định sẵn cho sự vinh hiển, thì còn nói chi được ư? Đó tôi nói về chúng ta, là kẻ Ngài đã gọi, chẳng những từ trong người Giu-đa, mà cũng từ trong dân ngoại nữa.

Romans 11:22 “Note then the kindness and the severity of God: severity toward those who have fallen, but God’s kindness to you, provided you continue in his kindness. Otherwise you too will be cut off.”
Rô-ma 11:22 Vậy hãy xem sự nhân từ và sự nghiêm nhặt của Đức Chúa Trời: sự nghiêm nhặt đối với họ là kẻ đã ngã xuống, còn sự nhân từ đối với ngươi, miễn là ngươi cầm giữ mình trong sự nhân từ Ngài: bằng chẳng, ngươi cũng sẽ bị chặt.

Romans 11:32 “For God has consigned all to disobedience, that he may have mercy on all.”
Rô-ma 11:32 Vì Đức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự bạn nghịch, đặng thương xót hết thảy.

1 Corinthians 15:3 “For I delivered to you as of first importance what I also received: that Christ died for our sins in accordance with the Scriptures,”
1 Cô-rinh-tô 15:3 Vả trước hết tôi đã dạy dỗ anh em điều mà chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh;

2 Corinthians 2:15–16 “For we are the aroma of Christ to God among those who are being saved and among those who are perishing, to one a fragrance from death to death, to the other a fragrance from life to life. Who is sufficient for these things?”
2 Cô-rinh-tô 2:15-16 Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất; cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. Ai xứng đáng cho những sự nầy?

Galatians 1:15 “But when he who had set me apart before I was born*, and who called me by his grace,” [*from my mother’s womb]
Ga-la-ti 1:15 Nhưng khi Đức Chúa Trời, là Đấng đã để riêng tôi ra từ lúc còn trong lòng mẹ, và lấy ân điển gọi tôi,

Ephesians 1:4–5 “even as he chose us in him before the foundation of the world, that we should be holy and blameless before him. In love he predestined us for adoption as sons through Jesus Christ, according to the purpose of his will,”
Ê-phê-sô 1:4-5 trước khi sáng thế, Ngài đã chọn chúng ta trong Đấng Christ, đặng làm nên thánh không chỗ trách được trước mặt Đức Chúa Trời, bởi sự thương yêu của Ngài đã định trước cho chúng ta được trở nên con nuôi của Ngài bởi Đức Chúa Jêsus Christ, theo ý tốt của Ngài,

Ephesians 1:11 “In him we have obtained an inheritance, having been predestined according to the purpose of him who works all things according to the counsel of his will,”
Ê-phê-sô 1:11 Ấy cũng là trong Ngài mà chúng ta đã nên kẻ dự phần kế nghiệp, như đã định trước cho chúng ta được điều đó, theo mạng của Đấng làm mọi sự hiệp với ý quyết đoán,

Ephesians 2:3–5 “among whom we all once lived in the passions of our flesh, carrying out the desires of the body and the mind, and were by nature children of wrath, like the rest of mankind. But God, being rich in mercy, because of the great love with which he loved us, even when we were dead in our trespasses, made us alive together with Christ—by grace you have been saved—”
Ê-phê-sô 2:3-5 Chúng ta hết thảy cũng đều ở trong số ấy, trước kia sống theo tư dục xác thịt mình, làm trọn các sự ham mê của xác thịt và ý tưởng chúng ta, tự nhiên làm con của sự thạnh nộ, cũng như mọi người khác. Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta, nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Đấng Christ, ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu,

Ephesians 2:8–10 “For by grace you have been saved through faith. And this is not your own doing; it is the gift of God, not a result of works, so that no one may boast. For we are his workmanship, created in Christ Jesus for good works, which God prepared beforehand, that we should walk in them.”
Ê-phê-sô 2:8-10 Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình; vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo

Colossians 3:12 “Put on then, as God’s chosen ones, holy and beloved, compassionate hearts, kindness, humility, meekness, and patience,”
Cô-lô-se 3:12 Vậy anh em là kẻ chọn lựa của Đức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài, hãy có lòng thương xót. Hãy mặc lấy sự nhân từ, khiêm nhường, mềm mại, nhịn nhục,

1 Thessalonians 5:9–10 “For God has not destined us for wrath, but to obtain salvation through our Lord Jesus Christ, who died for us so that whether we are awake or asleep we might live with him.”
1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:9-10 Vì Đức Chúa Trời chẳng định sẵn cho chúng ta bị cơn thạnh nộ, nhưng cho được sự giải cứu bởi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Đấng đã chết vì chúng ta, hầu cho chúng ta hoặc thức hoặc ngủ, đều được đồng sống với Ngài.

2 Thessalonians 2:11 “Therefore God sends them a strong delusion, so that they may believe what is false,”
2 Tê-sa-lô-ni-ca 2:11 Ấy vì thế mà Đức Chúa Trời cho chúng nó mắc phải sự lầm lạc, là sự khiến chúng nó tin điều dối giả,

2 Timothy 1:8–10 “Therefore do not be ashamed of the testimony about our Lord, nor of me his prisoner, but share in suffering for the gospel by the power of God, who saved us and called us to a holy calling, not because of our works but because of his own purpose and grace, which he gave us in Christ Jesus before the ages began, and which now has been manifested through the appearing of our Savior Christ Jesus, who abolished death and brought life and immortality to light through the gospel,”
2 Ti-mô-thê 1:8-10 Vậy con chớ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta, cũng đừng lấy sự ta vì Ngài ở tù làm xấu hổ; nhưng hãy cậy quyền phép Đức Chúa Trời mà chịu khổ với Tin Lành. Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta, bèn là theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng, mà bây giờ mới bày ra bởi sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta, Ngài đã hủy phá sự chết, dùng Tin Lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng.

2 Timothy 2:10 “Therefore I endure everything for the sake of the elect, that they also may obtain the salvation that is in Christ Jesus with eternal glory.”
2 Ti-mô-thê 2:10 Vậy nên, ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được sự cứu trong Đức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời.

2 Timothy 2:25 “correcting his opponents with gentleness. God may perhaps grant them repentance leading to a knowledge of the truth,”
2 Ti-mô-thê 2:25 dùng cách mềm mại mà sửa dạy những kẻ chống trả, mong rằng Đức Chúa Trời ban cho họ sự ăn năn để nhìn biết lẽ thật,

Titus 1:1–3 “Paul, a servant of God and an apostle of Jesus Christ, for the sake of the faith of God’s elect and their knowledge of the truth, which accords with godliness, in hope of eternal life, which God, who never lies, promised before the ages began and at the proper time manifested in his word through the preaching with which I have been entrusted by the command of God our Savior;”
Tít 1:1-3 Ta, Phao-lô, tôi tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, để đưa các người được chọn của Đức Chúa Trời đến đức tin và sự thông hiểu lẽ thật, là sự sanh lòng nhân đức, trông cậy sự sống đời đời, là sự sống mà Đức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước, tới kỳ chỉ định, Ngài đã bày tỏ lời của Ngài ra bởi sự giảng dạy, là sự ta đã chịu giao phó theo mạng lịnh Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta,

Titus 2:11 “For the grace of God has appeared, bringing salvation for all people,”
Tít 2:11 Vả, ân điển Đức Chúa Trời hay cứu mọi người, đã được bày tỏ ra rồi.

Titus 2:13–14 “waiting for our blessed hope, the appearing of the glory of our great God and Savior Jesus Christ, who gave himself for us to redeem us from all lawlessness and to purify for himself a people for his own possession who are zealous for good works.”
Tít 2:13-14 đang chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển Đức Chúa Trời lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ, là Đấng liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội và làm cho sạch, đặng lấy chúng ta làm một dân thuộc riêng về Ngài, là dân có lòng sốt sắng về các việc lành.

Hebrews 2:15 “and deliver all those who through fear of death were subject to lifelong slavery.”
Hê-bơ-rơ 2:15 lại cho giải thoát mọi người vì sợ sự chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời.

Hebrews 9:28 “so Christ, having been offered once to bear the sins of many, will appear a second time, not to deal with sin but to save those who are eagerly waiting for him.”
Hê-bơ-rơ 9:28 cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội lỗi đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.

James 1:18 “Of his own will he brought us forth by the word of truth, that we should be a kind of firstfruits of his creatures.”
Gia-cơ 1:18 Ấy chính Ngài theo ý muốn mình, đã dùng lời chân thật sanh chúng ta, hầu cho chúng ta được nên như trái đầu mùa của những vật Ngài dựng nên

1 Peter 1:3 “Blessed be the God and Father of our Lord Jesus Christ! According to his great mercy, he has caused us to be born again to a living hope through the resurrection of Jesus Christ from the dead,”
1 Phi-e-rơ 1:3 Ngợi khen Đức Chúa Trời, là Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, Ngài lấy lòng thương xót cả thể khiến chúng ta lại sanh, đặng chúng ta nhờ sự Đức Chúa Jêsus Christ sống lại từ trong kẻ chết mà có sự trông cậy sống,

1 Peter 1:23 “since you have been born again, not of perishable seed but of imperishable, through the living and abiding word of God;”
1 Phi-e-rơ 1:23 anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi giống chẳng hư nát, là bởi lời hằng sống và bền vững của Đức Chúa Trời.

1 Peter 2:8–9 “and “A stone of stumbling, and a rock of offense.” They stumble because they disobey the word, as they were destined to do. But you are a chosen race, a royal priesthood, a holy nation, a people for his own possession, that you may proclaim the excellencies of him who called you out of darkness into his marvelous light.”
1 Phi-e-rơ 2:8-9 họ bị vấp đá đó, vì không vâng phục Đạo, và điều ấy đã định sẵn cho họ rồi. Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài;

1 Peter 3:18 “For Christ also suffered once for sins, the righteous for the unrighteous, that he might bring us to God, being put to death in the flesh but made alive in the spirit,”
1 Phi-e-rơ 3:18 Vả, Đấng Christ cũng vì tội lỗi chịu chết một lần, là Đấng công bình thay cho kẻ không công bình, để dẫn chúng ta đến cùng Đức Chúa Trời; về phần xác thịt thì Ngài đã chịu chết, nhưng về phần linh hồn thì được sống.

2 Peter 1:10 “Therefore, brothers, be all the more diligent to confirm your calling and election, for if you practice these qualities you will never fall.”
2 Phi-e-rơ 1:10 Vậy, hỡi anh em, hãy chú ý cho chắc chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình. Làm điều đó anh em sẽ không hề vấp ngã

2 Peter 1:21 “For no prophecy was ever produced by the will of man, but men spoke from God as they were carried along by the Holy Spirit.”
2 Phi-e-rơ 1:21 Vì chẳng hề có lời tiên tri nào là bởi ý một người nào mà ra, nhưng ấy là bởi Đức Thánh Linh cảm động mà người ta đã nói bởi Đức Chúa Trời.

1 John 4:19 “We love because he first loved us.”
1 Giăng 4:19 Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.

Jude 4 “For certain people have crept in unnoticed who long ago were designated for this condemnation, ungodly people, who pervert the grace of our God into sensuality and deny our only Master and Lord, Jesus Christ.”
Giu-đe 1:4 Vì có mấy kẻ kia lẻn vào trong vòng chúng ta là những kẻ bị định đoán phạt từ lâu rồi, kẻ chẳng tin kính đổi ơn Đức Chúa Trời chúng ta ra việc tà ác, chối Đấng Chủ tể và Chúa có một của chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ.

Revelation 6:11 “Then they were each given a white robe and told to rest a little longer, until the number of their fellow servants and their brothers should be complete, who were to be killed as they themselves had been.”
Khải-huyền 6:11 Có kẻ bèn cho họ mỗi người một cái áo trắng dài; và có lời phán rằng phải ở yên ít lâu nữa, cho đến khi được đủ số người cùng làm việc và anh em mình phải bị giết như mình vậy.

Revelation 13:8 “and all who dwell on earth will worship it, everyone whose name has not been written before the foundation of the world in the book of life of the Lamb who was slain.”
Khải-huyền 13:8 Hết thảy những dân sự trên đất đều thờ lạy nó, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế

Revelation 17:7–8 “But the angel said to me, “Why do you marvel? I will tell you the mystery of the woman, and of the beast with seven heads and ten horns that carries her. The beast that you saw was, and is not, and is about to rise from the bottomless pit and go to destruction. And the dwellers on earth whose names have not been written in the book of life from the foundation of the world will marvel to see the beast, because it was and is not and is to come.”
Khải-huyền 17:7-8 Thiên sứ bảo tôi rằng: sao người lấy làm lạ? Ta sẽ cắt nghĩa cho ngươi sự mầu nhiệm của người đàn bà cùng của con thú chở nó, là con thú có bảy đầu và mười sừng. Con thú ngươi đã thấy, trước có, mà bây giờ không còn nữa; nó sẽ từ dưới vực lên và đi đến, chốn hư mất; những dân sự trên đất, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế, thấy con thú thì đều lấy làm lạ, vì nó trước có, nay không có nữa, mà sau sẽ hiện đến.

Revelation 17:17 “for God has put it into their hearts to carry out his purpose by being of one mind and handing over their royal power to the beast, until the words of God are fulfilled.”
Khải-huyền 17:17 Bởi Đức Chúa Trời đã để cho chúng có lòng vâng làm theo ý muốn Ngài cùng khiến chúng có chung một ý, và ban nước mình cho con thú, đến khi những lời Đức Chúa Trời phán được ứng nghiệm.