Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi–5
‘Charles Spurgeon đã đi theo thuyết Calvin mà chúng ta sẽ bàn đến ở đây. Ông nói: “Đối với tôi, Calvin cho rằng cương vị của Đức Chúa Trời đời đời là ở đầu của mọi sự. Tôi quan sát mọi thứ qua sự liên hệ của nó với sự vinh hiển của Đức Chúa Trời. Tôi nhìn thấy Đức Chúa Trời trước tiên, và kế đến là con người… Thưa anh chị em, nếu chúng ta sống trong sự cảm thông với Đức Chúa Trời, chúng ta vui mừng nghe Ngài phán: “Ta là Đức Chúa Trời và chẳng có Đấng nào khác” (Piper sermon, “Spurgeon,” quoting An All Round Ministry, p. 337).’
SOME ENGLISH:
‘Charles Spurgeon embraced the kind of Calvinism we’re going to be discussing here. He said, “To me, Calvinism means the placing of the eternal God at the head of all things….”’
– Đoạn 11, GSiV: Xem chi tiết
Arminianism by the wholesale: Danger
Spurgeon says in a sermon that no greater religion could be invented than Christianity. He also dares his reader to come up with an example. The elect, he says, cannot ultimately be deceived. Then he lists a few temptations, one of which is Arminianism. Note what the great evangelistic preacher thought of the dangers of Arminianism and the glories of Calvinism and how the latter linked to, and protected, the gospel itself:
- ‘Would ye wake up one that should deceive us and lead us astray? We bid you do it; for it is not possible to deceive the elect. Ye may deceive the multitude, but God’s elect shall not be led astray. They have tried us. Have they not given us Popery? Have they not assailed us with Puseyism? Are they not tempting us with Arminianism by the wholesale? And do we therefore renounce God’s truth? No: we have taken this for our motto, and by it we will stand. “The Bible, the whole Bible, and nothing but the Bible,” is still the religion of Protestants: and the self-same truth which moved the lips of Chrysostom, the old doctrine that ravished the heart of Augustine, the old faith which Athanasius declared, the good old doctrine that Calvin preached, is our gospel now, and God helping us, we will stand by it till we die. How will ye quench it? If ye wish to do it, where can ye find the means? It is not in your power. Aha! aha! aha! we laugh you to scorn.’
-“The Eternal Name,” C. H. Spurgeon, 1855 (#27).
Promises and Sovereignty
“…God’s promises are only as good as the extent of his sovereignty.”
-Paul D. Tripp, New Morning Mercies, March 23
Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi–3
Ý chí tự do của con người
‘Chúng ta hãy xem liệu ý chí tự do của con người gây mâu thuẫn hay làm sáng tỏ sự thảo luận về sự cứu rỗi. Con người không có quyền quyết định sự ra đời về thể phương diện thể xác, về nơi sinh, cha mẹ của mình là ai, mình sẽ qua đời khi nào và như thế nào; vì thế Rô-ma 9:16 nói rằng: “Vậy điều đó chẳng phải bởi người nào ao ước hay người nào bôn ba mà được, bèn là bởi Đức Chúa Trời thương xót,” vấn đề này không nằm trong ý chí tự do của con người. (Có ai phản đối sự dạy dỗ của Mác 13:22 rằng các tiên tri giả sẽ không thể làm lạc đường những người được chọn? Ai chống lại Đức Chúa Trời lấy đi khả năng phạm tội của chúng ta trên thiên đàng?) Nếu vấn đề là mọi thứ sẽ giống như là, quyền năng của Đức Chúa Trời và trách nhiệm của con người trước mặt Chúa. Mặc khác, dù con người mang hình ảnh của Đức Chúa Trời, mà con người vẫn đầy tội lỗi. Chúng ta phạm tội vì chúng ta là những tội nhân (Tít 1:15). Nhưng ngay cả cho mọi sự như quyền năng của Đức Chúa Trời và trách nhiệm của con người trước Đức Chúa Trời thì cũng không đúng lắm. Thế thì, công thức đúng là gì?’
SOME ENGLISH:
Man’s free will
‘Let’s consider if man’s free will is a contradiction or a clarification to the discussion of salvation. Man isn’t in charge of being born physically, where he’s born, who his parents are, or when and how he dies….’
– Đoạn 42, GSiV: Xem chi tiết
Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi–1
Does John 3:16 prove Calvinism wrong?
‘Thông điệp của câu 16 cho sự rõ ràng về một người phải bị treo lên. Đó là kế hoạch của Đức Chúa Trời sai Con Ngài đến, hầu cho ai tin Ngài thì sẽ được sự sống đời đời. Đức Chúa Trời không muốn định tội họ, không, họ đã bị định tội rồi. Trái lại, sự đến của Ngài là hy vọng cho những người tin. Cả những người theo lẫn người không theo phái Calvin đều thán phục trước ân điển của Đức Chúa Trời khi bắt gặp câu này–”Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian đến nỗi đã ban Con Một của Ngài…” Chúng ta đáng chịu sự định tội như trong câu 18-21 nói. Tình yêu của Đức Chúa Trời cho thế gian được bày tỏ rõ ràng tại thập tự giá qua sự chết của con Ngài. Mạng lịnh về Phúc âm của Chúa Giê-xu dành cho tất cả người tin Ngài.’
- ‘The message of verse 16 gives clarity to the one who was to be lifted up. It was God’s plan to send his Son, and whoever believes in him will have eternal life. God’s primary desire isn’t to condemn them; no, they are condemned already….’
– Đoạn 6, GSiV: Xem chi tiết
Confirm your election
2 Peter 1:10 “Therefore, brothers, be all the more diligent to confirm your calling and election, for if you practice these qualities you will never fall.”
2 Phi-e-rơ 1:10 Vậy, hỡi anh em, hãy chú ý cho chắc chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình. Làm điều đó anh em sẽ không hề vấp ngã
Xem chi tiết: “Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi: Tín Lý Về Ân Điển Quyền Năng” (“God and Salvation: The Doctrines of Sovereign Grace”)
Pray Boldly to a Sovereign God
1 John 3:22 “and whatever we ask we receive from him, because we keep his commandments and do what pleases him.”
I John 3:22:
22 và chúng ta xin điều gì mặc dầu, thì nhận được đều ấy, bởi chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài và làm những điều đẹp ý Ngài.
He first loved us
1 John 4:19 “We love because he first loved us.”
Giăng 4:19 Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.
Xem chi tiết: “Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi: Tín Lý Về Ân Điển Quyền Năng” (“God and Salvation: The Doctrines of Sovereign Grace”)
Were designated / Bị định đoán phạt từ lâu rồi
Jude 4 “For certain people have crept in unnoticed who long ago were designated for this condemnation, ungodly people, who pervert the grace of our God into sensuality and deny our only Master and Lord, Jesus Christ.”
Giu-đe 1:4 Vì có mấy kẻ kia lẻn vào trong vòng chúng ta là những kẻ bị định đoán phạt từ lâu rồi, kẻ chẳng tin kính đổi ơn Đức Chúa Trời chúng ta ra việc tà ác, chối Đấng Chủ tể và Chúa có một của chúng ta, là Đức Chúa Jêsus Christ.
Xem chi tiết: “Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi: Tín Lý Về Ân Điển Quyền Năng” (“God and Salvation: The Doctrines of Sovereign Grace”)
Deaths Predetermined, Controlled by God
Revelation 6:11 “Then they were each given a white robe and told to rest a little longer, until the number of their fellow servants and their brothers should be complete, who were to be killed as they themselves had been.”
Khải-huyền 6:11 Có kẻ bèn cho họ mỗi người một cái áo trắng dài; và có lời phán rằng phải ở yên ít lâu nữa, cho đến khi được đủ số người cùng làm việc và anh em mình phải bị giết như mình vậy.
Xem chi tiết: “Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi: Tín Lý Về Ân Điển Quyền Năng” (“God and Salvation: The Doctrines of Sovereign Grace”)
Before the foundation of the world đã bị giết từ buổi sáng thế
Revelation 13:8 “and all who dwell on earth will worship it, everyone whose name has not been written before the foundation of the world in the book of life of the Lamb who was slain.”
Khải-huyền 13:8 Hết thảy những dân sự trên đất đều thờ lạy nó, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế.
Xem chi tiết: “Đức Chúa Trời và Sự Cứu Rỗi: Tín Lý Về Ân Điển Quyền Năng” (“God and Salvation: The Doctrines of Sovereign Grace”)









