QUYỀN NĂNG CAO CẢ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI Ở VIỆT NAM (Ê-phê 1:4-5)

Sự bảo đảm về sự sống đời đời?

‘Ê-phê-sô 4:30 nói với chúng ta con cái Chúa là những người “được đóng ấn cho đến ngày Cứu chuộc.” Nếu con cái Chúa không có sự an ninh đời đời thì dấu ấn không thật sự dành cho đến ngày Cứu chuộc, nhưng chỉ dành cho ngày tội lỗi, bội đạo hay vô tín. Giăng 3:15-16 nói với chúng ta bất cứ ai tin Chúa Giê Xu Christ đều được “Sự sống đời đời”. Nếu một người được hứa cho sự sống đời đời nhưng sau đó bị lấy mất. Trước hết nó sẽ không còn “Sự sống đời đời”. Nếu sự an ninh đời đời không có thật thì lời hứa về sự sống đời đời trong Kinh Thánh là một sự sai lầm.’

-GQ

Xem Ngay

(GSiV: ElectionAtonementPiperEternal securitySalvationTULIPSứ điệp: Sự An Ninh Đời Đời Của Người…Philadelphia Baptist Confession of Faith–part 21)

Philadelphia Baptist Confession of Faith–part 21

Chương thứ mười bảy (chapter 17):

“Sự Kiên Bảo Đức Tin Cho Các Thánh Đồ”

1.       Những người đã được Đức Chúa Trời kêu gọi, tiếp nhận, làm cho nên thánh bởi Thánh Linh Ngài, cũng đã được Ngài ban cho đức tin; họ không thể nào bị mất sạch ân điển của Ngài, mà [a] nhất định sẽ giữ được đức tin cho đến cuối cùng và sẽ vĩnh viễn được cứu; họ sẽ cứ được ở trong các sự ban cho và kêu gọi không bao giờ thay đổi của Đức Chúa Trời (để từ đó Ngài cứ tiếp tục trưởng dưỡng cho họ đức tin, sự ăn năn, tình yêu thương, lòng vui mừng, sự trông cậy cùng với mọi ân điển từ Đức Thánh Linh để được ở trong sự sống đời đời của Đức Chúa Trời); dầu rằng họ sẽ cứ còn phải đối diện với nhiều giông bão trong đời sống đức tin nhưng nhất định là họ sẽ không bao giờ bị dứt khỏi vầng đá đức tin của họ là Đức Chúa Jêsus Christ bất chấp mọi cám dỗ của Satan để trở thành vô tín; dầu rằng lắm khi họ mất sự nhạy bén đối với sự sáng và tình yêu thương của Đức Chúa Trời, dầu rằng lắm khi [b] họ thấy sự sáng và tình yêu thương của Đức Chúa Trời cách mờ nhạt nhưng thật ra sự sáng và tình yêu thương của Ngài đối với họ vẫn cứ y nguyên và [c] nhất định quyền năng của Đức Chúa Trời sẽ cứ gìn giữ họ vĩnh viễn trong sự cứu rỗi của Ngài; họ sẽ được vui hưởng phước hạnh đã được Ngài mua chuộc, được gìn giữ trong tay Ngài, được chép tên trong Sách Sự Sống của Ngài cho đến đời đời.

[a]     Gi. 10:28, 29; Php. 1:6; 2Ti. 2:19; 1Gi. 2:19

[b]     Thi. 89:31, 32; 1Cô. 11:32 

[c]      Mal. 3:6

2.       Sự kiên bảo đức tin này cho các thánh đồ không phụ thuộc vào ý chí tự do của họ mà phụ thuộc vào tính bất khả biến động của [d] sự định mạng của Đức Chúa Trời về những kẻ được chọn trong Nguyên Chỉ của Ngài là sự định mạng khởi xuất từ tình yêu bất biến của Đức Chúa Cha, thể theo công nghiệp cứu rỗi, cầu thay, và [e] hiệp nhất của Đức Chúa Jêsus Christ, thể theo [f] sự quyết chí đời đời của Đức Chúa Trời, thể theo Đức Thánh Linh ở cùng trong thân thể và đời sống của họ, thể theo [g] hột giống của Đức Chúa Trời đã được gieo trong họ, và thể theo bản chất của [h] giao ước ân điển của Đức Chúa Trời; tất cả những sự ấy đem lại sự bất bại và sự xác tín về sự kiên bảo đức tin cho các thánh đồ.

[d]     Rô. 8:30; 9:11, 16

[e]     Rô. 5:9, 10; Gi. 14:19

[f]      Hê. 6:17, 18

[g]     1Gi. 3:9

[h]     Giê. 32:40

3.       Dầu rằng có những lúc các thánh đồ bị sa vào chước cám dỗ của Satan, sự kiêu ngạo của đời, sự mê tham của xác thịt còn sót lại trong đời sống họ, hoặc vì họ không chịu vận dụng các sự dự ứng của Đức Chúa Trời cho sự kiên bảo đức tin cho họ khiến họ có thể phạm [i] những tội lỗi đáng buồn; sự thật là hễ khi nào họ phạm tội thì họ mắc phải [k] sự bất bình của Đức Chúa Trời, sự bất hỉ của Đức Thánh Linh của Ngài, và khiến cho [l] sự dạy dỗ và ân điển của Đức Chúa Trời trở nên thiếu sức mạnh đối với họ thì lòng họ trở nên chai cứng, lương tâm họ trở nên méo mó, [m] họ làm tổn thương người khác và trở thành sự chướng ngại cho người khác nên chi [n] họ phải chịu sự sửa phạt có tính chất tình huống của Đức Chúa Trời; thế nhưng họ sẽ được làm mới lại về [o] sự ăn năn và vẫn được kiên bảo về đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ cho đến cuối cùng. 

[i]      Ma. 26:70, 72, 74

[k]     Ês. 64:5, 9; Êph. 4:30

[l]      Thi. 51:10,12 

[m]    Thi. 32:3,4

[n]     2Sa. 12:14

[o]     Lu. 22:32, 61, 62

Tuyên Xưng Philadelphia (1742)

(GSiV: A Few Confessions of Faith in VietnameseGospel Grace Versus Dead Religion–part 6Phúc Âm cho Cơ Đốc nhân;

Năm Luận Điểm: Sự Kiên Trì Của Các Thánh Đồ–part 15PiperEternal securitySalvation)

Năm Luận Điểm: Sự Kiên Trì Của Các Thánh Đồ–part 15

‘Ý của phần này là điều nhấn mạnh bên trên về sự cần thiết của đức tin kiên trì và sự vâng phục không có nghĩa Chúa đang chờ đợi quan sát sự kiên trì và vâng phục của chúng ta rồi mới tuyên bố chúng ta hoàn toàn công bình trong sự liên hiệp với Đấng Christ. Rô-ma 5:1 nói rằng chúng ta “đã được xưng công bình bởi đức tin.” Đó là một hành động đã hoàn tất. Lần đầu chúng ta tin Chúa Jê-sus thì chúng ta đã được hiệp nhất với Đấng Christ. Trong sự liên hiệp với Ngài, sự công bình của Ngài được kể là sự công bình của chúng ta ngay lúc đó. Phao-lô nói ông nhắm mục tiêu để “được ở trong Ngài, được sự công bình, không phải công bình của tôi bởi luật pháp mà đến, bèn là bởi tin đến Đấng Christ mà được, tức là công bình đến bởi Đức Chúa Trời và đã lập lên trên đức tin” (Phi-líp 3:9).

‘Cơ sở chấp nhận của Đức Chúa Trời là chỉ nhờ Đấng Christ mà thôi—huyết và sự công bình của Ngài.’

-John Piper, Năm Luận Điểm: Hướng Đến Một Trải Nghiệm Sâu Nhiệm Hơn về Ân Điển của Đức Chúa Trời, Việt 2020, (Five Points, 2013; page 70), tr. 77.

(GSiV: ElectionAtonementPiperEternal securitySalvationTULIP)

Some History on the “U” in TULIP

‘And of course, the issue of predestination–unconditional election–was the key controversy. The other elements kind of flowed from that, and so it made sense for the Synod to begin there. The attraction of TULIP, I think, is that there is a kind of logic to the order of TULIP, and I do believe if you start with total depravity, and you get people to really understand total depravity, then the rest of Calvinism does flow logically.

Now, we don’t believe it because it’s logical; we believe it because it’s biblical, and we can show biblical texts to support each of these points.’

-W. Robert Godfrey (Ligonier)

Read (or listen to) the whole thing here

(GSiV: A Mindset All Reformed Folks Need‘Giáo Luật của Dordt (Dort)’ Là Gì?–part 18TULIP: Possible translations in VietnameseElectionAtonementPiperEternal securitySalvationEvangelism and CalvinismTULIPA great brief summary of Calvinism (in English)The Joys of Definite Atonement ;

TULIP là gì?GSiV Resource Page)

Spurgeon on the atonement

‘Let the Christian feel that the teaching which lowers the work of Christ or makes it dependent upon the will of man as to its effect, puts the Cross on the ground and says, “That blood is shed, but it may be shed in vain, shed in vain for you”–let us all feel that such teaching comes not from the Spirit of God! That teaching which, pointing to the Cross, says, “He shall see of the travail of His soul and shall be satisfied.” That teaching which makes the Atonement a true atonement which forever put away the vindictive Justice of God from every soul for whom that Atonement was offered, exalts Christ and, therefore, it is a teaching which comes from the Spirit of God! When your heart is brought to rest upon what Christ has done. When, laying aside all confidence in your own works, knowledge, prayers, doing, or believing, you come to rest upon what Christ has done in its simplicity–then is Jesus Christ exalted in your heart and it must have been the work of the Spirit of Divine Grace! The Person, then, and the work of Christ are exalted.’

-C. H. Spurgeon

“The Spirit’s Office Towards Disciples,” (No. 3062)

A Sermon Published on Thursday, October 17, 1907

Read the whole thing here

(GSiV: SpurgeonTULIP: Possible translations in VietnameseElectionAtonementPiperEternal securitySalvation;Evangelism and CalvinismTULIPA great brief summary of Calvinism (in English)Arminianism ; TULIP là gì?The Joys of Definite Atonement Phúc Âm cho Người Cơ Đốc (Spurgeon)–phần 6Spurgeon)

TULIP là gì?

“TULIP. Cách tóm tắt giúp nhớ năm điểm trong giáo lý của phái Calvin khẳng định tại Hội nghị Dort (1618-1619): 

  • Hoàn toàn bại hoại  (Total depravity), 
  • Sự lựa chọn vô điều kiện (Unconditional election), 
  • Cứu chuộc có giới hạn (Limited atonement; [Particular redemption])
  • Ân điển bất khả kháng (Irresistible grace; [Overcoming Grace])
  • Sự bền đỗ của thánh đồ (Perseverance of the saints; [Perseverance of the Savior]).”

Sổ tay Thuật Ngữ Thần Học Anh-Việt (Ấn bản thứ 2), tr. 236.

Xem chi tiết

(GSiV: TULIP: Possible translations in VietnameseElectionAtonementPiperEternal securitySalvationEvangelism and CalvinismTULIPA great brief summary of Calvinism (in English)The Joys of Definite Atonement )

The Joys of Definite Atonement 

Definite atonement is also called particular redemption and specific atonement. One theologian of the past helpfully asked, “When Jesus died, did he have a specific people in mind?” We think the Bible answers “Yes.” In other words, God didn’t merely “provide” salvation; he sent Jesus to die for the elect. Below are some other details by another pastor-theologian to help us think biblically:

‘It is important. Sometimes it is called “limited” atonement, which is an unfortunate designation, because it seems to minimize or diminish the work of the atonement. In fact, what we are arguing for is not something less than others believe but for something more. This what I mean: The Bible speaks about God loving the world (John 3:16). And he speaks about Christ being “the Savior of all people, especially of those who believe” (1 Timothy 4:10).’

-Piper

Listen or read more here

(GSiV: GSiV Resource PageNo Free Will: BondageThe human will in bondage to sinTraditionalism/ProvisionismĐỨC CHÚA TRỜI VÀ SỰ CỨU RỖI: Tín Lý Về Ân Điển Quyền Năng (Gi. 3:16); How do we stop loving the darkness?How the gospel works–electionA God who can’t be stoppedProvisionism: Did God save people or just provide salvation?If the saved need God to will for them, how much more the lostOriginal Sin & Total Depravity series–part 3If Calvinism is true…part 3;; Praising God’s purpose and plan: to get glory (Eph 1:5-14)TULIP: Possible translations in VietnameseElectionAtonementPiperEternal securitySalvationEvangelism and CalvinismTULIPA great brief summary of Calvinism (in English))

Thưa anh em, Đức Chúa Trời là Phúc Âm

‘Kể từ khi quyển sách này được xuất bản vào năm 2002, tôi suy nghĩ đến một vài chân lý mà trong đó có lẽ thật về Đức Chúa Trời là Phúc Âm. Điều đơn giản mà câu này muốn nói là sự tốt đẹp nhất ở trong Tin lành là chính Đức Chúa Trời. Khi đặt niềm tin vào Phúc Âm, bạn đang nếm biết và nhìn thấy Chúa là tốt lành và món quà quý nhất mà Chúa đã chuộc lại cho bạn qua sự chết của Con Ngài là được vui hưởng chính Đức Chúa Trời.’

-Piper (Tien Phong)

Đọc Thêm

(GSiV: Phúc Âm cho Cơ Đốc nhânPhúc Âm Là Gì?Đức Chúa Trời là Phúc âm, Piper–part 1PiperNăm Luận ĐiểmPhúc Âm cho Cơ Đốc nhânProsperity Gospel?ElliffMore Resources)

Explaining doctrine of election over a meal or coffee

Here are a few verses that pastor John Piper uses to kindly persuade those struggling against this beautiful doctrine:

  • “God, who said, ‘Let light shine out of darkness,’ has shone in our hearts to give the light of the knowledge of the glory of God” (2 Corinthians 4:6). 
  • “Even when we were dead in our trespasses, God made us alive” (Ephesians 2:1, 5). 
  • “The Lord’s servant must be patient and correct with gentleness. God may perhaps grant them repentance, leading to a knowledge of the truth” (2 Timothy 2:24–25).
  • “…no one can come to me unless it is granted to him by the Father” (John 6:65). 
  • “As many as were appointed to eternal life believed” (Acts 13:48).
  • “Even as he chose us [he elected us] in him before the foundation of the world” (Ephesians 1:4).
  • Also see Romans 8:30, Romans 9:11, Romans 11:5, and 1 Corinthians 1:23-24.

Listen or read the whole thing here

(GSiV: A Mindset All Reformed Folks NeedGSiV Resource PageElection ; 

Praising God’s purpose and plan: to get glory (Eph 1:5-14))

Sanctification: by a means other than the gospel?

‘The error that we must emphatically repudiate is the often held notion that the gospel is the power of God only to get us converted. I once heard a missionary speaker report how a pastor in the mission field wrote to headquarters concerning his flock: “We all know the gospel here, and now we must go on to something more solid.” The idea is that the gospel is the gateway to Christian experience, and thus to eternal life, but once we enter that gateway we move on to another more solid reality by which we progress. Sanctification, or becoming holy, or growing in the Christian faith, is frequently [wrongly] depicted as a new stage after conversion. The means to it is variously presented. For some it is by an act of “total commitment,” or of “self emptying” or of “putting to death the old nature.” For others it is a distinct crisis experience of the Holy Spirit. Christian literature and preaching is full of “steps to the deeper life” or “keys to the abundant and victorious life.” This is not to quibble over pious jargon and terminology. The point at issue is simply this: When we approach sanctification as attainable by any means other than the gospel of Christ–the same gospel by which we are converted–we have departed from the teaching of the New Testament.’

-Graeme Goldsworthy, The Lamb and the Lion, pp 24-25

(GSiV: Ân điển, chứ không phải những quy tắc / Grace not rules;

Gospel Grace Versus Dead Religion–part 6Sanctification (Sự nên thánh): Erickson–part 1Earning vs effort: grace, justification, and sanctificationJerry BridgesHoliness according to the resources available to us in Christ Sanctification)

Praising God’s purpose and plan: to get glory (Eph 1:5-14)

God’s purpose in choosing us (v4) for salvation (v5) was to bring himself glory. We do well to glory in what God glories in. While man believes (he really does act), it is all according to God’s will. God’s will is emphasized, not man’s because Paul is highlighting God’s great plan of choosing ahead of time those whom he would save.

Ephesians 5–14 (ESV) — 1 In love 5 he predestined us for adoption to himself as sons through Jesus Christ, according to the purpose of his will, 6 to the praise of his glorious grace, with which he has blessed us in the Beloved. 7 In him we have redemption through his blood, the forgiveness of our trespasses, according to the riches of his grace, 8 which he lavished upon us, in all wisdom and insight 9 making known to us the mystery of his will, according to his purpose, which he set forth in Christ 10 as a plan for the fullness of time, to unite all things in him, things in heaven and things on earth. 11 In him we have obtained an inheritance, having been predestined according to the purpose of him who works all things according to the counsel of his will, 12 so that we who were the first to hope in Christ might be to the praise of his glory. 13 In him you also, when you heard the word of truth, the gospel of your salvation, and believed in him, were sealed with the promised Holy Spirit, 14 who is the guarantee of our inheritance until we acquire possession of it, to the praise of his glory Ê-phê-sô 1:5-14 VIE20105



Trong tình yêu thương, Ngài đã định sẵn cho chúng ta địa vị làm con nuôi của Ngài bởi Đức Chúa Jêsus Christ, theo mục đích tốt đẹp của ý muốn Ngài, 6 để ca ngợi ân điển vinh quang mà Ngài đã ban tặng cho chúng ta trong Con yêu dấu của Ngài! 7 Vì trong Đấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi huyết Ngài, được tha tội theo sự phong phú của ân điển Ngài, 8 là ân điển mà Ngài ban cho chúng ta một cách dư dật. Với tất cả sự khôn ngoan thông hiểu, 9 Ngài khiến chúng ta biết được sự mầu nhiệm của ý muốn Ngài, theo mục đích tốt đẹp mà Ngài đã định sẵn trong Đấng Christ, 10 để đến thời viên mãn, theo kế hoạch, Ngài quy tụ muôn vật lại trong Đấng Christ, cả những vật trên trời và dưới đất. 11 Cũng trong Ngài, chúng ta được chọn làm người thừa hưởng cơ nghiệp được định sẵn theo kế hoạch của Đức Chúa Trời, Đấng hoàn thành mọi sự theo mục đích Ngài muốn, 12 để chúng ta, những người đầu tiên đặt hi vọng trong Đấng Christ, ca ngợi vinh quang của Ngài. 13 Trong Ngài, anh em là người đã nghe lời chân lý, là Tin Lành mà anh em được cứu rỗi. Cũng trong Ngài, anh em đã tin và được đóng ấn bằng Đức Thánh Linh như lời hứa. 14 Đấng ấy là bảo chứng của cơ nghiệp chúng ta cho đến khi những người thuộc về Ngài nhận được sự cứu chuộc, để ca ngợi vinh quang của Ngài.”
Ephesians 1:5–14 (NA27) 5προορίσας ἡμᾶς εἰς υἱοθεσίαν διὰ Ἰησοῦ Χριστοῦ εἰς αὐτόν, κατὰ τὴν εὐδοκίαν τοῦ θελήματος αὐτοῦ, 6 εἰς ἔπαινον δόξης τῆς χάριτοςαὐτοῦ ἧς ἐχαρίτωσεν ἡμᾶς ἐν τῷ ἠγαπημένῳ. 7 ἐν ᾧ ἔχομεν τὴν ἀπολύτρωσιν διὰ τοῦ αἵματος αὐτοῦ, τὴν ἄφεσιν τῶν παραπτωμάτων, κατὰ τὸ πλοῦτος τῆς χάριτος αὐτοῦ 8 ἧς ἐπερίσσευσεν εἰς ἡμᾶς, ἐν πάσῃ σοφίᾳ καὶ φρονήσει, 9γνωρίσας ἡμῖν τὸ μυστήριον τοῦ θελήματος αὐτοῦ, κατὰ τὴν εὐδοκίαν αὐτοῦ ἣν προέθετο ἐν αὐτῷ 10 εἰς οἰκονομίαν τοῦ πληρώματος τῶν καιρῶν, ἀνακεφαλαιώσασθαι τὰ πάντα ἐν τῷ Χριστῷ, τὰ ἐπὶ τοῖς οὐρανοῖς καὶ τὰ ἐπὶ τῆς γῆς ἐν αὐτῷ. 11 ἐν ᾧ καὶ ἐκληρώθημεν προορισθέντες κατὰ πρόθεσιντοῦ τὰ πάντα ἐνεργοῦντος κατὰ τὴν βουλὴν τοῦ θελήματος αὐτοῦ 12 εἰς τὸ εἶναι ἡμᾶς εἰς ἔπαινον δόξης αὐτοῦ τοὺς προηλπικότας ἐν τῷ Χριστῷ. 13ἐν ᾧ καὶ ὑμεῖς ἀκούσαντες τὸν λόγον τῆς ἀληθείας, τὸ εὐαγγέλιον τῆς σωτηρίας ὑμῶν, ἐν ᾧ καὶ πιστεύσαντες ἐσφραγίσθητε τῷ πνεύματι τῆς ἐπαγγελίας τῷ ἁγίῳ, 14 ὅ ἐστιν ἀρραβὼν τῆς κληρονομίας ἡμῶν, εἰς ἀπολύτρωσιν τῆς περιποιήσεως, εἰς ἔπαινον τῆς δόξης αὐτοῦ

(GSiV: ElectionGSiV Resource PageNo Free Will: BondageThe human will in bondage to sinTraditionalism/ProvisionismĐỨC CHÚA TRỜI VÀ SỰ CỨU RỖI: Tín Lý Về Ân Điển Quyền NăngHow do we stop loving the darkness?How the gospel works–election ; A God who can’t be stoppedProvisionism: Did God save people or just provide salvation? ; If the saved need God to will for them, how much more the lostOriginal Sin & Total Depravity series–part 3If Calvinism is true…part 3)